Kinh tế toàn cầu - khó chặn cơn gió ngược

10:20 | 22/08/2012

1,307 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bất chấp nỗ lực mạnh mẽ của các nhà hoạch định chính sách, các biện pháp kích thích kinh tế sẽ không làm được gì nhiều để ngăn chặn những cơn gió ngược mà các quốc gia phải đối mặt...

Đánh giá về triển vọng kinh tế toàn cầu trong báo cáo mới đây, Đơn vị dự báo phân tích và đánh giá rủi ro (EIU) thuộc tập đoàn The Economist (Anh) nhận định kinh tế châu Âu tăng trưởng âm và đà tăng trưởng chậm lại tại Mỹ và Trung Quốc đang khiến kinh tế toàn cầu tiếp tục suy yếu.

Trước tình hình này, EIU đã hạ dự báo nhịp độ tăng trưởng GDP toàn cầu trong năm nay xuống 3,1%, thấp hơn so với mức dự đoán tăng 3,2% đưa ra hồi tháng trước. Theo EIU, bất chấp nỗ lực mạnh mẽ của các nhà hoạch định chính sách, các biện pháp kích thích kinh tế sẽ không làm được gì nhiều để ngăn chặn những cơn gió ngược mà các quốc gia phải đối mặt.

Đối với Mỹ, EIU cho rằng nền kinh tế lớn nhất thế giới đã mất đà, khi GDP chỉ tăng trưởng 1,5% trong quý II/2012, giảm so với mức tăng 2% trong  quý I. Dự báo xu hướng tăng trưởng yếu sẽ tiếp tục trong quý III và có khả năng kéo dài sang cả quý IV. Bên cạnh đó, EIU đã hạ giảm dự báo tăng trưởng trung bình của kinh tế Mỹ trong năm nay xuống còn 2,1%, so với mức tăng 2,2% đưa ra trước đó.       

Trong khi đó, cuộc khủng hoảng nợ tại Khu vực sử dụng đồng euro (Eurozone) vẫn kéo dài là mối lo ngại lớn trên toàn cầu. Các nhà hoạch định chính sách đã phải vất vả để kìm giữ thị trường tài chính, trước nỗi lo sợ đồng euro tan vỡ. Lãi suất trái phiếu chính phủ tại Tây Ban Nha và Italia liên tiếp đứng ở mức cao đáng lo ngại. Dù rằng đã có các dấu hiệu cho thấy châu Âu có phản ứng hợp tác chặt chẽ hơn, với việc tham gia của Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) và sự phản đối của Đức đối kế hoạch giải cứu các nước gặp khó khăn trong Eurozone dường như đã dịu đi. Song, mối đe dọa hiện hữu với với đồng euro thì vẫn còn đó và nếu có một cú sốc nào đó xảy ra, chẳng hạn như tình trạng vỡ nợ của Hy Lạp, cả khu vực có thể bị đẩy vào một cuộc khủng hoảng toàn diện.    

Ngoài sự leo thang của cuộc khủng hoảng nợ tại Eurozone, đà tăng trưởng yếu đi của kinh tế Trung Quốc cũng đang tác động tiêu cực đến triển vọng của kinh tế toàn cầu.

Trong quý II/2012, kinh tế Trung Quốc chỉ tăng trưởng 7,6%, mức thấp nhất kể từ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008. Bức tranh kinh tế Ấn Độ còn đáng lo ngại hơn và EIU dự báo GDP của nước này chỉ tăng trên 6% năm nay và 6,5% năm tới, thấp hơn nhiều so với nhịp độ tăng trưởng 9% trong những năm gần đây.

Chinhphu.vn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,700 89,800
AVPL/SJC HCM 87,700 89,800
AVPL/SJC ĐN 87,700 89,800
Nguyên liệu 9999 - HN 75,250 76,150
Nguyên liệu 999 - HN 75,150 76,050
AVPL/SJC Cần Thơ 87,700 89,800
Cập nhật: 19/05/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.500 77.400
TPHCM - SJC 87.700 90.200
Hà Nội - PNJ 75.500 77.400
Hà Nội - SJC 87.700 90.200
Đà Nẵng - PNJ 75.500 77.400
Đà Nẵng - SJC 87.700 90.200
Miền Tây - PNJ 75.500 77.400
Miền Tây - SJC 88.000 90.400
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.500 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 87.700 90.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.500
Giá vàng nữ trang - SJC 87.700 90.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.400 76.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.900 57.300
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.330 44.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.450 31.850
Cập nhật: 19/05/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,515 7,700
Trang sức 99.9 7,505 7,690
NL 99.99 7,520
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,515
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,580 7,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,580 7,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,580 7,730
Miếng SJC Thái Bình 8,780 9,020
Miếng SJC Nghệ An 8,780 9,020
Miếng SJC Hà Nội 8,780 9,020
Cập nhật: 19/05/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 87,700 90,400
SJC 5c 87,700 90,420
SJC 2c, 1C, 5 phân 87,700 90,430
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,600 77,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,600 77,300
Nữ Trang 99.99% 75,400 76,400
Nữ Trang 99% 73,644 75,644
Nữ Trang 68% 49,607 52,107
Nữ Trang 41.7% 29,512 32,012
Cập nhật: 19/05/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,542.79 16,709.89 17,245.90
CAD 18,212.53 18,396.50 18,986.61
CHF 27,337.87 27,614.01 28,499.80
CNY 3,452.70 3,487.58 3,599.99
DKK - 3,638.16 3,777.47
EUR 26,943.10 27,215.25 28,420.33
GBP 31,406.75 31,723.99 32,741.62
HKD 3,179.47 3,211.58 3,314.60
INR - 304.36 316.53
JPY 158.48 160.08 167.74
KRW 16.23 18.04 19.68
KWD - 82,668.54 85,973.23
MYR - 5,379.96 5,497.28
NOK - 2,331.49 2,430.47
RUB - 266.28 294.77
SAR - 6,767.26 7,037.78
SEK - 2,325.99 2,424.74
SGD 18,433.15 18,619.34 19,216.61
THB 621.40 690.45 716.88
USD 25,220.00 25,250.00 25,450.00
Cập nhật: 19/05/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,710 16,730 17,330
CAD 18,384 18,394 19,094
CHF 27,469 27,489 28,439
CNY - 3,452 3,592
DKK - 3,617 3,787
EUR #26,804 27,014 28,304
GBP 31,758 31,768 32,938
HKD 3,131 3,141 3,336
JPY 159.26 159.41 168.96
KRW 16.61 16.81 20.61
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,302 2,422
NZD 15,345 15,355 15,935
SEK - 2,300 2,435
SGD 18,349 18,359 19,159
THB 652.14 692.14 720.14
USD #25,165 25,165 25,450
Cập nhật: 19/05/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,150.00 25,450.00
EUR 27,087.00 27,196.00 28,407.00
GBP 31,525.00 31,715.00 32,705.00
HKD 3,195.00 3,208.00 3,314.00
CHF 27,506.00 27,616.00 28,486.00
JPY 159.51 160.15 167.51
AUD 16,660.00 16,727.00 17,239.00
SGD 18,533.00 18,607.00 19,168.00
THB 683.00 686.00 715.00
CAD 18,327.00 18,401.00 18,952.00
NZD 15,304.00 15,817.00
KRW 17.96 19.65
Cập nhật: 19/05/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25219 25219 25450
AUD 16721 16771 17284
CAD 18456 18506 18962
CHF 27722 27772 28325
CNY 0 3486.6 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27342 27392 28094
GBP 31940 31990 32643
HKD 0 3250 0
JPY 161.21 161.71 166.26
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0393 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15332 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18686 18736 19293
THB 0 662 0
TWD 0 780 0
XAU 8750000 8750000 8980000
XBJ 7000000 7000000 7550000
Cập nhật: 19/05/2024 12:00