Kinh tế toàn cầu - khó chặn cơn gió ngược

10:20 | 22/08/2012

1,308 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bất chấp nỗ lực mạnh mẽ của các nhà hoạch định chính sách, các biện pháp kích thích kinh tế sẽ không làm được gì nhiều để ngăn chặn những cơn gió ngược mà các quốc gia phải đối mặt...

Đánh giá về triển vọng kinh tế toàn cầu trong báo cáo mới đây, Đơn vị dự báo phân tích và đánh giá rủi ro (EIU) thuộc tập đoàn The Economist (Anh) nhận định kinh tế châu Âu tăng trưởng âm và đà tăng trưởng chậm lại tại Mỹ và Trung Quốc đang khiến kinh tế toàn cầu tiếp tục suy yếu.

Trước tình hình này, EIU đã hạ dự báo nhịp độ tăng trưởng GDP toàn cầu trong năm nay xuống 3,1%, thấp hơn so với mức dự đoán tăng 3,2% đưa ra hồi tháng trước. Theo EIU, bất chấp nỗ lực mạnh mẽ của các nhà hoạch định chính sách, các biện pháp kích thích kinh tế sẽ không làm được gì nhiều để ngăn chặn những cơn gió ngược mà các quốc gia phải đối mặt.

Đối với Mỹ, EIU cho rằng nền kinh tế lớn nhất thế giới đã mất đà, khi GDP chỉ tăng trưởng 1,5% trong quý II/2012, giảm so với mức tăng 2% trong  quý I. Dự báo xu hướng tăng trưởng yếu sẽ tiếp tục trong quý III và có khả năng kéo dài sang cả quý IV. Bên cạnh đó, EIU đã hạ giảm dự báo tăng trưởng trung bình của kinh tế Mỹ trong năm nay xuống còn 2,1%, so với mức tăng 2,2% đưa ra trước đó.       

Trong khi đó, cuộc khủng hoảng nợ tại Khu vực sử dụng đồng euro (Eurozone) vẫn kéo dài là mối lo ngại lớn trên toàn cầu. Các nhà hoạch định chính sách đã phải vất vả để kìm giữ thị trường tài chính, trước nỗi lo sợ đồng euro tan vỡ. Lãi suất trái phiếu chính phủ tại Tây Ban Nha và Italia liên tiếp đứng ở mức cao đáng lo ngại. Dù rằng đã có các dấu hiệu cho thấy châu Âu có phản ứng hợp tác chặt chẽ hơn, với việc tham gia của Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) và sự phản đối của Đức đối kế hoạch giải cứu các nước gặp khó khăn trong Eurozone dường như đã dịu đi. Song, mối đe dọa hiện hữu với với đồng euro thì vẫn còn đó và nếu có một cú sốc nào đó xảy ra, chẳng hạn như tình trạng vỡ nợ của Hy Lạp, cả khu vực có thể bị đẩy vào một cuộc khủng hoảng toàn diện.    

Ngoài sự leo thang của cuộc khủng hoảng nợ tại Eurozone, đà tăng trưởng yếu đi của kinh tế Trung Quốc cũng đang tác động tiêu cực đến triển vọng của kinh tế toàn cầu.

Trong quý II/2012, kinh tế Trung Quốc chỉ tăng trưởng 7,6%, mức thấp nhất kể từ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008. Bức tranh kinh tế Ấn Độ còn đáng lo ngại hơn và EIU dự báo GDP của nước này chỉ tăng trên 6% năm nay và 6,5% năm tới, thấp hơn nhiều so với nhịp độ tăng trưởng 9% trong những năm gần đây.

Chinhphu.vn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,000 ▲1500K 120,000 ▲2000K
AVPL/SJC HCM 117,000 ▲1500K 120,000 ▲2000K
AVPL/SJC ĐN 117,000 ▲1500K 120,000 ▲2000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,480 ▲50K 11,760 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 11,470 ▲50K 11,750 ▲100K
Cập nhật: 18/04/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 117.000
TPHCM - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 114.000 117.000
Hà Nội - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 117.000
Đà Nẵng - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 114.000 117.000
Miền Tây - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 115.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 115.170
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 114.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▼1050K 87.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▼1050K 68.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▼1050K 48.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 106.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▼1050K 70.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▼1050K 75.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▼1050K 79.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▼1050K 43.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▼1050K 38.430
Cập nhật: 18/04/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,320 ▲100K 11,840 ▲100K
Trang sức 99.9 11,310 ▲100K 11,830 ▲100K
NL 99.99 11,320 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,320 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,550 ▲100K 11,850 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,550 ▲100K 11,850 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,550 ▲100K 11,850 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 11,700 ▲150K 12,000 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 11,700 ▲150K 12,000 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 11,700 ▲150K 12,000 ▲200K
Cập nhật: 18/04/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16005 16271 16864
CAD 18191 18467 19092
CHF 31039 31417 32077
CNY 0 3358 3600
EUR 28873 29141 30188
GBP 33625 34013 34979
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 185
KRW 0 0 18
NZD 0 15077 15681
SGD 19230 19510 20048
THB 691 754 808
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 18/04/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 18/04/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 18/04/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 18/04/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/04/2025 18:00