Gói hỗ trợ 30.000 tỷ mua nhà: Thành phố sẽ xét hồ sơ chứ không phải ngân hàng!

07:00 | 31/05/2013

518 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Theo ông Nguyễn Hoàng Minh, Phó Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh TP HCM, công tác chuẩn bị giải ngân gói hỗ trợ 30.000 tỷ đồng trong ngày 1/6 tới đây tại TP HCM được thực hiệt rất nghiêm túc và khẩn trương.

Theo đó, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh TP HCM đang phối hợp với Sở Xây dựng, doanh nghiệp, ngân hàng thương mại và các đơn vị liên quan để cùng triển khai có hiệu quả nhất gói hỗ trợ này.

Trong gói hỗ trợ 30.000 tỷ lần này, Trung ương không phân bổ chỉ tiêu cho từng địa phương, cho từng ngân hàng thương mại; do đó, các ngân hàng thương mại thực hiện đến đâu sẽ được tái cấp vốn đến đó cho đến khi hết 30.000 tỷ sẽ dừng lại.

Người dân đang trông chờ vào cơ hội mua nhà từ gói hỗ trợ 30.000 tỷ

Đặc biệt, trong gói hỗ trợ lần này các doanh nghiệp chỉ được vay 30% trong tổng số 30.000 tỷ (tương đương 9.000 tỷ đồng) cho nên các ngân hàng đang rất cân nhắc và khẩn trương thực hiện theo chỉ đạo của địa phương.

Lãnh đạo UBND TP HCM đã có chỉ đạo rất sát sao cho công tác kết nối giữa ngân hàng với người cần vay vốn. Các hoạt động kết nối giữa ngân hàng và người vay thường xuyên được triển khai. Đầu tháng 6 tới sẽ thực hiện kết nối giữa ngân hàng và các hộ dân ở địa bàn quận Tân Bình để hỗ trợ vay vốn thuê nhà, mua nhà cho các hộ dân ở đây.

Đối với lo lắng của người dân về việc phải có tài sản thế chấp ngân hàng mới được vay vốn, ông Nguyễn Hoàng Minh cho rằng: Tài sản thế chấp được quy định cụ thể trong Thông tư 07 của Bộ Xây dựng và Thông tư 11 của Ngân hàng Nhà nước. Trong đó, trao quyền cho các ngân hàng thương mại xem xét để có thể cho vay tín chấp hoặc thế chấp chính căn hộ hình thành từ vốn vay.

Các ngân hàng trên địa thành phố cũng đã họp, đưa ra các giải pháp tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người vay. Đặc biệt, là với những đối tượng mua, thuê nhà được hội đồng thẩm định thành phố xét duyệt.

Hội đồng thẩm định của thành phố có trách nhiệm xem xét nhu cầu của từng người dân. Do nguồn vốn có hạn và nhà ở cũng có hạn nên trước mắt các ngân hàng đưa ra một số đối tượng ưu tiên như: gia đình có công với cách mạng, gia đình chính sách, cán bộ ngành giáo dục, y tế, lực lượng vũ trang…

Hiện nay, bên cạnh nguồn vốn từ gói hỗ trợ 30.000 tỷ, một số ngân hàng thương mại trên địa bàn thành phố, trong đó có ngân hàng BIDV đã cam kết dành một số vốn hỗ trợ cho vay mua nhà ở xã hội ở mức lãi suất 6%/năm.

Mai Phương

 

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 69,050 ▲200K 69,600 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 68,950 ▲200K 69,500 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 15:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 15:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 15:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 15:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,897 15,997 16,447
CAD 18,050 18,150 18,700
CHF 27,060 27,165 27,965
CNY - 3,394 3,504
DKK - 3,532 3,662
EUR #26,251 26,286 27,546
GBP 30,915 30,965 31,925
HKD 3,095 3,110 3,245
JPY 160.57 160.57 168.52
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,242 2,322
NZD 14,559 14,609 15,126
SEK - 2,264 2,374
SGD 17,938 18,038 18,638
THB 628.74 673.08 696.74
USD #24,564 24,644 24,984
Cập nhật: 29/03/2024 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24600 24650 24990
AUD 15940 15990 16402
CAD 18096 18146 18553
CHF 27285 27335 27748
CNY 0 3397.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26462 26512 27015
GBP 31095 31145 31612
HKD 0 3115 0
JPY 161.87 162.37 166.88
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14601 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18224 18224 18581
THB 0 640.8 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 15:45