Doanh nghiệp Việt thiếu tầm nhìn chiến lược

20:58 | 22/10/2013

2,061 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thiếu tầm nhìn chiến lược trong kinh doanh là một trong những hậu quả dẫn đến việc thua lỗ của doanh nghiệp Việt hiện nay.

Trong bối cảnh nền kinh tế mở và có nhiều biến cố cũng như cơ hội từ khách quan đến chủ quan tác động thì vấn đề tầm nhìn chiến lược trong kinh doanh được xem là yếu tố then chốt quyết định sự thành bại của doanh nghiệp.

https://cdn.petrotimes.vn/stores/news_dataimages/dothuytrang/102013/22/18/IMG_1777.jpg

Tập đoàn Mai Linh lĩnh hậu quả khi đầu tư trái ngành nhưng không đủ khả năng cạnh tranh

Tuy nhiên, thực tế hiện nay nhiều doanh nghiệp trong nước chưa nhìn nhận được ý nghĩa của vấn đề này. Bằng chứng là ngày càng có nhiều doanh nghiệp bỏ qua giá trị kinh doanh cốt lõi và thay vào đó là hoạt động kinh doanh đa ngành. Hậu quả của việc này là nhiều doanh nghiệp tự bước chân vào con đường chết khi không có sự chuẩn bị và am hiểu về môi trường kinh doanh mới.

Đánh giá về vấn đề này, tại Hội nghị đầu tư 2013 với chủ đề: Quay về giá trị cốt lõi diễn ra ngày 22/10 do Tạp chí đầu tư tổ chức, nhiều ý kiến cho rằng việc đánh giá thấp giá trị kinh doanh cốt lõi cho thấy tầm nhìn của doanh nghiệp trong nước hiện nay rất yếu.

Theo ông Nguyễn Minh Triết, Giám đốc Điều hành Công ty Tư vấn Strategy Asia: Việc doanh nghiệp rời bỏ những giá trị kinh doanh cốt lõi thể hiện tầm nhìn yếu kém của doanh nghiệp khi không thấy rõ những khó khăn đang đeo bám tình hình kinh tế.

Đồng tình với ý kiến này, ông Dominic Scrive - Giám đốc Điều hành Dragon Capital dẫn chứng: Trước đây, khi thời điểm  thị trường chứng khoán và bất động sản tăng mạnh, chi phí vốn rẻ và rất dễ dàng huy động vốn, nhiều doanh nghiệp đã đầu tư vào các ngành ngân hàng, cổ phiếu…Còn hiện nay, khi không còn nguồn tiền dễ dàng, giá trị tài sản giảm mạnh, cộng với sự can thiệp của Chính phủ, thì các doanh nghiệp này lại bắt đầu muốn quay trở về kinh doanh với những giá trị cốt lõi.

Cũng theo ông Dominic Scrive, trên thực tế, kinh doanh đa ngành không hoàn toàn xấu và tập trung một ngành là hoàn toàn tốt. Bởi theo khảo sát của Dragon Capital, các công ty đa ngành chiếm đến 80% doanh thu của 50 công ty hàng đầu Hàn Quốc, 90% ở Ấn Độ và 40% ở Trung Quốc (khảo sát được thực hiện năm 2010).

Vấn đề nằm ở chính năng lực và chiến lược của chính doanh nghiệp Việt đang thiếu tầm nhìn và tư duy chiến lược. Nên khi đầu tư trái ngành họ không thể phân bố nguồn lực hợp lý, dẫn đến không hiệu quả và thua lỗ. Ở đây, trách nhiệm lớn nhất thuộc về tầm nhìn chiến lược và khả năng của lãnh đạo của doanh nghiệp.

“Kinh doanh tập trung một ngành chưa bao giờ là lỗi mốt, nhưng đầu tư kinh doanh đa ngành không phải là không hay tuy nhiên phải biết cách đầu tư khôn ngoan. Nếu xác định doanh nghiệp không đủ thực lực để cạnh tranh trong môi trường mới thì tốt nhất là không nên tham gia” - ông Dominic Scrive khẳng định.

 

Thùy Trang

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 105,500 108,000
AVPL/SJC HCM 105,500 108,000
AVPL/SJC ĐN 105,500 108,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,300 10,560
Nguyên liệu 999 - HN 10,290 10,550
Cập nhật: 16/04/2025 00:47
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 102.800 106.000
TPHCM - SJC 105.500 108.000
Hà Nội - PNJ 102.800 106.000
Hà Nội - SJC 105.500 108.000
Đà Nẵng - PNJ 102.800 106.000
Đà Nẵng - SJC 105.500 108.000
Miền Tây - PNJ 102.800 106.000
Miền Tây - SJC 105.500 108.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 102.800 106.000
Giá vàng nữ trang - SJC 105.500 108.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 102.800
Giá vàng nữ trang - SJC 105.500 108.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 102.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 102.800 106.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 102.800 106.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 102.800 105.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 102.700 105.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 102.060 104.560
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 101.850 104.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.630 79.130
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.250 61.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.460 43.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 94.060 96.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.880 64.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 68.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.250 71.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.140 39.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 32.400 34.900
Cập nhật: 16/04/2025 00:47
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,150 10,640
Trang sức 99.9 10,140 10,630
NL 99.99 10,150
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 10,320 10,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 10,320 10,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 10,320 10,650
Miếng SJC Thái Bình 10,550 10,800
Miếng SJC Nghệ An 10,550 10,800
Miếng SJC Hà Nội 10,550 10,800
Cập nhật: 16/04/2025 00:47

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15869 16135 16722
CAD 18099 18374 19003
CHF 31014 31392 32059
CNY 0 3358 3600
EUR 28664 28932 29974
GBP 33398 33785 34746
HKD 0 3198 3402
JPY 174 178 184
KRW 0 0 18
NZD 0 14959 15555
SGD 19085 19364 19899
THB 685 748 802
USD (1,2) 25561 0 0
USD (5,10,20) 25599 0 0
USD (50,100) 25626 25660 26015
Cập nhật: 16/04/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,685 25,685 26,045
USD(1-2-5) 24,658 - -
USD(10-20) 24,658 - -
GBP 33,751 33,843 34,753
HKD 3,275 3,285 3,385
CHF 31,268 31,365 32,248
JPY 177.21 177.53 185.49
THB 735.49 744.58 796.68
AUD 16,206 16,265 16,706
CAD 18,410 18,469 18,968
SGD 19,318 19,378 19,998
SEK - 2,612 2,703
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,867 4,001
NOK - 2,404 2,488
CNY - 3,498 3,593
RUB - - -
NZD 14,942 15,081 15,523
KRW 16.78 - 18.8
EUR 28,910 28,933 30,166
TWD 718.92 - 870.38
MYR 5,477.82 - 6,178.15
SAR - 6,777 7,134.07
KWD - 82,088 87,288
XAU - - 107,500
Cập nhật: 16/04/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,660 25,680 26,020
EUR 28,753 28,868 29,953
GBP 33,591 33,726 34,692
HKD 3,267 3,280 3,386
CHF 31,150 31,275 32,191
JPY 176.64 177.35 184.75
AUD 16,097 16,162 16,688
SGD 19,304 19,382 19,909
THB 751 754 787
CAD 18,325 18,399 18,913
NZD 15,024 15,530
KRW 17.27 19.04
Cập nhật: 16/04/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25635 25635 25995
AUD 16035 16135 16703
CAD 18272 18372 18924
CHF 31221 31251 32140
CNY 0 3493.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 28811 28911 29797
GBP 33666 33716 34829
HKD 0 3320 0
JPY 177.57 178.07 184.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15057 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19224 19354 20086
THB 0 714.4 0
TWD 0 770 0
XAU 10580000 10580000 10800000
XBJ 9900000 9900000 10800000
Cập nhật: 16/04/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,670 25,720 26,020
USD20 25,670 25,720 26,020
USD1 25,670 25,720 26,020
AUD 16,103 16,253 17,319
EUR 29,018 29,168 30,343
CAD 18,244 18,344 19,662
SGD 19,323 19,473 19,950
JPY 177.88 179.38 184.03
GBP 33,784 33,934 34,813
XAU 10,548,000 0 10,802,000
CNY 0 3,381 0
THB 0 751 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/04/2025 00:47