Bộ Tài chính: Giá xăng dầu tăng giảm đúng Luật

07:07 | 11/04/2013

785 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Một ngày sau quyết định giảm giá xăng dầu được thực hiện, tại buổi họp báo quý I/2013, ông Nguyễn Anh Tuấn – Phó Cục trưởng Cục quản lý giá (Bộ Tài chính) đã trả lời nhiều câu hỏi xoay quanh câu chuyện chưa bao giờ hết “nóng” này.

Ông Nguyễn Anh Tuấn - Phó Cục trưởng Cục Quản lý giá (Bộ Tài chính).

Petrotimes: Xin ông cho biết, cơ sở nào để Bộ Tài chính đưa yêu cầu giảm giá xăng dầu 500 đồng vào ngày 9/4?

Ông Nguyễn Anh Tuấn: Trong lần điều chỉnh giá xăng dầu chiều 9/4, Bộ Tài chính thực hiện theo Nghị định 84 với tần suất điều chỉnh tối đa 10 ngày. Theo đó, chốt ngày 8/4, liên bộ thấy có chênh lệch giữa giá cơ sở với giá bán lẻ dương (+) 450 đồng nên đã yêu cầu doanh nghiệp điều chỉnh.

Theo đó, doanh nghiệp giảm 500 đồng/lít với xăng, 450 đồng/lít với dầu hỏa và diesel, riêng với dầu mazut do chênh lệch thấp ở mức 42 đồng thì đề nghị doanh nghiệp tiếp tục theo dõi.

Petrotimes: Có phải là sự trùng lặp ngẫu nhiên hay là động thái trấn an dư luận khi quyết định chỉ đạo giảm giá của Bộ Tài chính lại diễn ra trước thềm buổi họp báo quý I/2013 của Bộ Tài chính, thưa ông?

Ông Nguyễn Anh Tuấn: Tôi khẳng định không có chuyện đó. Đây chỉ là sự trùng hợp ngẫu nhiên. Bộ Tài chính điều hành đúng theo chu kỳ tính giá. Trong mỗi lần điều chỉnh giá, các doanh nghiệp thường lấy lý do quỹ bình ổn bị âm, kinh doanh lỗ. Vậy quỹ này hiện nay ra sao, Bộ đã kiểm tra chuyện lỗ lãi thực sự của doanh nghiệp chưa?

Theo Thông tư 234, quỹ được trích lập ở mức 300 đồng/lít, kg và sử dụng theo điều hành giá của liên bộ. Doanh nghiệp có trách nhiệm báo cáo định kỳ ba tháng một lần về số dư quỹ bình ổn và khi có yêu cầu đột xuất.

Petrotimes: Ngày 26/2, giá cơ sở của mặt hàng xăng đã giảm 1.200 đồng/lít so với thời điểm 25/2 và giá bán lẻ chỉ thấp hơn giá cơ sở khoảng 1.000 đồng/lít. Trong khi đó, liên bộ vẫn cho xả quỹ bình ổn 2.000 đồng/lít xăng và 800 đồng/lít dầu khiến các doanh nghiệp lãi lớn?

Ông Nguyễn Anh Tuấn: Thời điểm ngày 26/2, giá cơ sở chênh giá bán lẻ 2.300 đồng/lít xăng. Trước đó, các doanh nghiệp đã dùng quỹ bình ổn 1.000 đồng/lít. Tuy nhiên, sau khi tính bình quân 30 ngày, liên bộ thấy mức chênh lệch giá trên 2.000 đồng nên cho trích sử dụng thêm 1.000 đồng nữa để kiềm khả năng tăng giá. Như vậy tổng mức trích quỹ là 2.000 đồng chứ không phải lúc đó doanh nghiệp  sử dụng ngay 2.000 đồng. Tính đến ngày 28/3, quỹ âm 524 tỉ đồng và đến ngày 30/3 là khoảng 430,9 tỉ đồng.

Petrotimes: Có thông tin phản ánh giá xăng dầu các nước xung quanh đang thấp hơn giá tại Việt Nam, xin ông cho biết quan điểm về vấn đề này?

Ông Nguyễn Anh Tuấn: Với một số nước thực hiện theo cơ chế thị trường thì giá xăng dầu sẽ cao hơn ở Việt Nam, một số được bao cấp mặt bằng thì giá thấp hơn. Tuy nhiên, việc xem xét chênh lệch giá xăng dầu giữa Việt Nam và các nước chung biên giới chỉ là một khía cạnh, điều hành xăng dầu vẫn phải theo Nghị định 84. Nếu giá bán lẻ thấp hơn giá cơ sở thì trước hết liên bộ sẽ yêu cầu dùng quỹ bình ổn, còn nếu giá bán lẻ cao hơn cơ sở thì yêu cầu giảm giá.

Petrotimes: Bộ có tính đến phương án tăng thuế nhập khẩu xăng dầu trong thời gian tới, thưa ông?

Ông Nguyễn Anh Tuấn: Điều hành xăng dầu vẫn theo nguyên tắc thị trường có điều tiết qua quỹ bình ổn giá và thuế. Hiện thuế suất thuế nhập khẩu các loại xăng dầu trong nước còn thấp hơn nhiều so với tiêu chuẩn quy định nhưng để đảm bảo hài hòa lợi ích giữa người tiêu dùng, Nhà nước và doanh nghiệp thì trước mắt vẫn chưa khôi phục thuế suất thuế nhập khẩu, thay vào đó là quyết định yêu cầu các doanh nghiệp giảm giá.

Xin cảm ơn ông!

Ngọc Hải

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 20:00