Bộ Công Thương nói về việc tăng giá gas

10:27 | 03/12/2013

582 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
“Nếu giá gas bán cao và thay đổi thất thường, người tiêu dùng có thể lựa chọn những mặt hàng ổn định hơn như điện, dầu...”.

Đó là lời khuyên của ông Nguyễn Xuân Chiến – Vụ phó Vụ Thị trường trong nước (Bộ Công Thương) trước bức xúc của dư luận quanh việc giá gas bán lẻ đột ngột tăng tới 80.000 đồng/bình 12kg bắt đầu từ ngày 1/12.

Rất nhiều gia đình đã chuyển sang dùng bếp than tổ ong thay gas
 

Theo đó, lãnh đạo Bộ Công Thương cũng cho biết sẽ rà soát lại mặt hàng này và đề xuất giảm thuế nhập khẩu xuống 0%.

Với mức tăng gần 80.000 đồng/bình 12kg, giá gas bán lẻ hiện nay đang dao động từ 470.000-480.000 đồng/bình 12kg. Cũng giống như xăng, mặt hàng này nếu tăng giá đột ngột và quá cao sẽ có thể có “trào lưu” cùng tăng giá các loại hàng hóa khác.

Thừa nhận hiện tượng trên, ông Nguyễn Xuân Chiến – Vụ phó Vụ Thị trường trong nước cho rằng, việc giá gas tăng mạnh tới 80.000 đồng/bình đã gây sốc cho người tiêu dùng, dư luận xã hội. Ngoài việc ảnh hưởng tới một số mặt hàng tới một số mặt hàng, dịch vụ ăn uống thì việc giá gas tăng “sốc” khiến người tiêu dùng có thể quay lưng với mặt hàng khí đốt này.

“Giá bán cao và thay đổi thất thường, người tiêu dùng có thể lựa chọn những mặt hàng ổn định hơn như điện, dầu...”- ông Chiến chia sẻ.

Tuy nhiên, việc tăng giá gas bán lẻ trong nước theo ông Chiến là không thể “dừng”, bởi mặt hàng này phụ thuộc vào giá thế giới, tăng 267,5 USD/tấn, mức tăng cao nhất kể từ tháng 2/2011.

“Hiện gas trong nước phải nhập khẩu hơn 50% nên giá thế giới biến động, buộc giá trong nước phải điều chỉnh theo”- Vụ phó Vụ Thị trường trong nước nhấn mạnh.

Để “kìm” giá mặt hàng này, ông Chiến cho biết, Bộ Công Thương đồng tình với quan điểm của Hiệp hội Gas đề xuất là nên giảm thuế nhập khẩu gas từ 5% xuống còn 0%. Đồng thời, Bộ sẽ phối hợp với Cục Quản lý Thị trường rà soát, kiểm tra các cấu thành giá của các doanh nghiệp đầu mối để “siết” lại mặt hàng này. Nếu phát hiện sai phạm sẽ xử lý thật nghiêm minh, tránh hiện tượng trục lợi, đầu cơ tăng giá.

Xoay quanh nghi vấn một số công ty chiếm thị phần lớn trên thị trường gas, có hành vi thao túng thị trường này, ông Chiến cho hay, mặt hàng gas là mặt hàng bình ổn giá, không phải doanh nghiệp gas muốn tăng giá bao nhiêu cũng được, mà phải tuân theo Nghị định 107 về quản lý giá.

“Mặt hàng gas trong nước cứ 6 tháng tổ chức đấu giá một lần giữa các doanh nghiệp có quyền kinh doanh xuất nhập khẩu gas theo quy định của Bộ Tài chính. Dù là doanh nghiệp lớn chiếm thị phần lớn nhưng không phải cứ muốn quyết giá nào cũng được mà phải tuân thủ Luật Giá” – ông Chiến nhấn mạnh.

Trên thực tế, khảo sát sau 2 ngày giá gas tăng, các dãy nhà trọ dành cho người thu nhập thấp và sinh viên trên địa bàn Hà Nội đã xuất hiện rất nhiều bếp than tổ ong. Điều này cho thấy, người dân đang quay lưng với gas bởi mức giá tăng quá “sốc” mới đây.

Trung Sơn

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼100K 83,800 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼100K 84,000 ▼100K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼100K 84,000 ▼100K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,600 ▼400K 75,800 ▼400K
Nguyên liệu 999 - HN 74,500 ▼400K 75,700 ▼400K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼100K 83,800 ▼300K
Cập nhật: 16/04/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 ▲100K 76.800 ▲200K
TPHCM - SJC 81.700 ▼100K 83.700 ▼400K
Hà Nội - PNJ 74.800 ▲100K 76.800 ▲200K
Hà Nội - SJC 81.700 ▼100K 83.700 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 ▲100K 76.800 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 81.700 ▼100K 83.700 ▼400K
Miền Tây - PNJ 74.800 ▲100K 76.800 ▲200K
Miền Tây - SJC 81.700 ▼400K 83.700 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 ▲100K 76.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.700 ▼100K 83.700 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.700 ▼100K 83.700 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 ▲100K 75.500 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 ▲80K 56.780 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 ▲60K 44.320 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 ▲40K 31.560 ▲40K
Cập nhật: 16/04/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,455 7,670
Trang sức 99.9 7,445 7,660
NL 99.99 7,450
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,430
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,520 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,520 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,520 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,170 ▼40K 8,380 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,170 ▼40K 8,380 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,170 ▼40K 8,380 ▼30K
Cập nhật: 16/04/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,500 ▼600K 83,500 ▼600K
SJC 5c 81,500 ▼600K 83,520 ▼600K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,500 ▼600K 83,530 ▼600K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 ▲100K 76,600 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 ▲100K 76,700 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,600 ▲100K 75,900 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,149 ▲99K 75,149 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,267 ▲68K 51,767 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,303 ▲41K 31,803 ▲41K
Cập nhật: 16/04/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,749.34 15,908.42 16,418.96
CAD 17,802.06 17,981.88 18,558.97
CHF 26,930.33 27,202.35 28,075.34
CNY 3,412.63 3,447.11 3,558.27
DKK - 3,520.85 3,655.72
EUR 26,070.32 26,333.66 27,500.10
GBP 30,532.92 30,841.34 31,831.11
HKD 3,138.80 3,170.50 3,272.25
INR - 301.01 313.05
JPY 158.47 160.07 167.73
KRW 15.60 17.33 18.90
KWD - 81,601.88 84,865.15
MYR - 5,211.05 5,324.76
NOK - 2,251.43 2,347.05
RUB - 256.70 284.17
SAR - 6,704.80 6,972.92
SEK - 2,263.23 2,359.35
SGD 17,996.27 18,178.05 18,761.43
THB 604.42 671.58 697.30
USD 24,978.00 25,008.00 25,348.00
Cập nhật: 16/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,993 16,093 16,543
CAD 18,081 18,181 18,731
CHF 27,221 27,326 28,126
CNY - 3,453 3,563
DKK - 3,548 3,678
EUR #26,380 26,415 27,675
GBP 31,067 31,117 32,077
HKD 3,155 3,170 3,305
JPY 160.4 160.4 168.35
KRW 16.35 17.15 19.95
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,266 2,346
NZD 14,644 14,694 15,211
SEK - 2,263 2,373
SGD 18,079 18,179 18,909
THB 635.87 680.21 703.87
USD #25,015 25,015 25,348
Cập nhật: 16/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,030.00 25,048.00 25,348.00
EUR 26,214.00 26,319.00 27,471.00
GBP 30,655.00 30,840.00 31,767.00
HKD 3,156.00 3,169.00 3,269.00
CHF 27,071.00 27,180.00 27,992.00
JPY 159.45 160.09 167.24
AUD 15,862.00 15,926.00 16,400.00
SGD 18,109.00 18,182.00 18,699.00
THB 667.00 670.00 696.00
CAD 17,920.00 17,992.00 18,500.00
NZD 14,570.00 15,049.00
KRW 17.26 18.81
Cập nhật: 16/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25080 25130 25330
AUD 16032 16082 16485
CAD 18118 18168 18574
CHF 27468 27518 27933
CNY 0 3456.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26580 26630 27135
GBP 31231 31281 31748
HKD 0 3115 0
JPY 161.7 162.2 166.71
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0318 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14685 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18369 18369 18730
THB 0 648.8 0
TWD 0 777 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 16/04/2024 15:00