ACB chịu rủi ro lớn từ “bầu” Kiên và Huỳnh Thị Huyền Như

15:01 | 22/03/2014

2,045 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đây là nhận định của các chuyên viên phân tích của Công ty chứng khoán Bảo Việt (BVSC) đưa ra trong Báo cáo ngành ngân hàng ngày 21/3.

"Bầu" Kiên vẫn đang nợ ACB hàng ngàn tỉ đồng.

Tại bản Báo cáo trên, BVSC cho biết, tính đến cuối năm 2013, con số nợ xấu trên tổng dư nợ được Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) công bố là 3,03%, cao hơn năm 2012 (tỉ lệ này năm 2012 là 2,5%); mức trích lập dự phòng cũng tăng tới 54% so với năm 2012 lên 1.085 tỉ đồng. Trong đó, trích cho các khoản rủi ro tín dụng chiếm khoảng 44%...

BVSC nhìn nhận đây là sự nỗ lực của ACB trong việc minh bạch hóa thông tin với mức trích lập dự phòng tương đối cao, trong đó có cả các khoản vay của Nguyễn Đức Kiên (“bầu” Kiên) và khoản tiền 719 tỉ trong vụ Huỳnh Thị Huyền Như. Đồng thời, BVSC nhận định đây sẽ tiếp tục là những khoản mà ACB phải trích lập dự phòng trong năm 2014.

BVSC cho biết: Các khoản cho vay, mua trái phiếu, các tài sản phải thu, các khoản lãi mà ACB phải thu liên quan đến “bầu” Kiên là 7.128 tỉ đồng, tài sản đảm bảo cho các khoản vay trên ước khoảng 7.122 tỉ đồng. Trong đó có 20,5% tài sản đảm bảo là cổ phiếu niêm yết, còn lại chủ yếu là có phiếu chưa niêm yết và theo ACB thì những khoản vay này hiện đang được xếp ở nhóm 2.

Theo bà Nguyễn Thu Hà – Chuyên viên phân tích của BVSC, tính đến thời điểm hiện tại vẫn chưa có thông tin về việc thu hồi những khoản nợ trên, tuy nhiên, nếu nhìn vào nợ nhóm 2 của ACB giảm trong năm 2013 là 2.454 tỉ đồng thì rất có thể ACB đã thu hồi được một phần.

Tuy nhiên, bà Hà cũng cho rằng, chất lượng của những khoản nợ này hiện đã giảm vì bên vay không trả được lãi đúng hạn nên sẽ bị đưa vào nhóm có rủi ro cao hơn.

“ACB nhiều khả năng sẽ phải trích lập 100% đối với các khoản lãi dự thu và khoảng 30% đối với các khoản nợ gốc trong năm 2014” - bà Hà nhận định về những rủi ro đối với các khoản vay của “bầu” Kiên mà ACB phải đối diện.

Riêng với khoản tiền 719 tỉ đồng ủy thác đầu tư thông qua một số nhân viên gửi tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam trong vụ Huỳnh Thị Huyền Như và khoản lãi dự thu là 37 tỉ đồng, bà Hà cho rằng: Hiện tại các khoản vay này đã quá hạn cũng như chưa nhận được khoản lãi dự thu và ACB cũng chưa trích dự phòng cho các khoản tiền gửi này trong năm 2013. Tuy nhiên, dựa vào tình hình xét xử vụ Huyền Như, chúng tôi cho rằng ACB sẽ phải chịu tổn thất đối với toàn bộ phần gốc và lãi này.

Trước đó, các khoản nợ của “bầu” Kiên tại ACB đã được nêu khá cụ thể tại Báo cáo tài chính hợp nhất năm 2012 của ACB. Cụ thể: 6 công ty mà ông “bầu” Kiên là Chủ tịch hoặc là thành viên Hội đồng Quản trị đã vay của ACB hơn 3.500 tỉ đồng. Ngoài ra, ACB còn có số dư đầu tư vào chứng khoán giữ đến ngày đáo hạn và khoản phải thu khác với các công ty của bầu Kiên lên tới 3.617 tỉ đồng.

Cũng theo bản báo cáo trên, ACB còn có một khoản nợ khác của nhóm các công ty của bầu Kiên là khoản lãi phải thu từ trái phiếu phát hành lên tới 287 tỉ đồng.

Như vậy, tổng cộng dư nợ từ các khoản cho vay và phải thu liên quan đến nhóm 6 công ty của bầu Kiên tính đến hết năm 2012 là 7.415 tỉ đồng.

Bản Báo cáo cũng cho biết khoản tiền vay này đều có tài sản thế chấp trong đó cổ phiếu của tổ chức tín dụng khác là 3.458 tỉ đồng; cổ phiếu của doanh nghiệp chưa niêm yết là 1.989 tỉ đồng; góp vốn vào doanh nghiệp 925 tỉ đồng và bảo lãnh của ngân hàng khác 750 tỉ đồng.

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,500 ▼2500K 118,200 ▼1800K
AVPL/SJC HCM 115,500 ▼2500K 118,200 ▼1800K
AVPL/SJC ĐN 115,500 ▼2500K 118,200 ▼1800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,770 ▼200K 11,100 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 10,760 ▼200K 11,090 ▼150K
Cập nhật: 15/05/2025 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
TPHCM - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Hà Nội - PNJ 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Hà Nội - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Đà Nẵng - PNJ 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Đà Nẵng - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Miền Tây - PNJ 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Miền Tây - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.500 ▼2500K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.500 ▼2500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼2300K 113.000 ▼2300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼2300K 112.890 ▼2300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼2280K 112.200 ▼2280K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼2280K 111.970 ▼2280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼1730K 84.900 ▼1730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼1340K 66.260 ▼1340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼960K 47.160 ▼960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼2110K 103.610 ▼2110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼1400K 69.080 ▼1400K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼1500K 73.600 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼1560K 76.990 ▼1560K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼860K 42.530 ▼860K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼760K 37.440 ▼760K
Cập nhật: 15/05/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,840 ▼250K 11,290 ▼250K
Trang sức 99.9 10,830 ▼250K 11,280 ▼250K
NL 99.99 10,400 ▼350K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,400 ▼350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▼250K 11,350 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▼250K 11,350 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▼250K 11,350 ▼250K
Miếng SJC Thái Bình 11,550 ▼250K 11,820 ▼180K
Miếng SJC Nghệ An 11,550 ▼250K 11,820 ▼180K
Miếng SJC Hà Nội 11,550 ▼250K 11,820 ▼180K
Cập nhật: 15/05/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16148 16415 16995
CAD 18018 18293 18909
CHF 30300 30675 31323
CNY 0 3358 3600
EUR 28450 28716 29745
GBP 33659 34048 34990
HKD 0 3191 3393
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 14993 15583
SGD 19428 19708 20240
THB 692 756 809
USD (1,2) 25674 0 0
USD (5,10,20) 25712 0 0
USD (50,100) 25740 25774 26115
Cập nhật: 15/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,750 25,750 26,110
USD(1-2-5) 24,720 - -
USD(10-20) 24,720 - -
GBP 34,003 34,095 35,006
HKD 3,262 3,271 3,371
CHF 30,472 30,567 31,418
JPY 174.21 174.52 182.31
THB 740.67 749.81 801.77
AUD 16,439 16,498 16,942
CAD 18,293 18,352 18,847
SGD 19,625 19,686 20,307
SEK - 2,624 2,715
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,830 3,963
NOK - 2,455 2,541
CNY - 3,558 3,655
RUB - - -
NZD 14,967 15,106 15,546
KRW 17.23 17.97 19.31
EUR 28,621 28,643 29,863
TWD 776.47 - 939.46
MYR 5,655.61 - 6,380.11
SAR - 6,797.05 7,154.54
KWD - 82,095 87,292
XAU - - -
Cập nhật: 15/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,750 25,760 26,100
EUR 28,442 28,556 29,659
GBP 33,804 33,940 34,910
HKD 3,257 3,270 3,376
CHF 30,302 30,424 31,321
JPY 173.12 173.82 181
AUD 16,357 16,423 16,953
SGD 19,607 19,686 20,224
THB 756 759 792
CAD 18,237 18,310 18,819
NZD 15,053 15,560
KRW 17.68 19.49
Cập nhật: 15/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25752 25752 26112
AUD 16358 16458 17023
CAD 18215 18315 18871
CHF 30493 30523 31408
CNY 0 3561.4 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28689 28789 29564
GBP 33945 33995 35098
HKD 0 3270 0
JPY 174.01 175.01 181.56
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15113 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19586 19716 20447
THB 0 721.9 0
TWD 0 845 0
XAU 11500000 11500000 11800000
XBJ 11000000 11000000 11850000
Cập nhật: 15/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,750 25,800 26,135
USD20 25,750 25,800 26,135
USD1 25,750 25,800 26,135
AUD 16,380 16,530 17,598
EUR 28,785 28,935 30,110
CAD 18,138 18,238 19,558
SGD 19,668 19,818 20,300
JPY 174.96 176.46 181.11
GBP 34,058 34,208 34,995
XAU 11,548,000 0 11,822,000
CNY 0 3,446 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/05/2025 16:00