FDI - thêm động lực cho cải cách

13:47 | 13/04/2017

479 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo kết quả khảo sát của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), những nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh của Chính phủ thời gian qua đã nhận được sự đồng thuận của các doanh nghiệp (DN) có vốn đầu tư nước ngoài (FDI). Đặc biệt, các DN FDI còn đưa ra những cam kết mạnh mẽ về vấn đề môi trường - một trong những “vết đen” của khu vực FDI. Đây được xem là những động lực cho nỗ lực cải cách cũng như định hướng phát triển kinh tế xanh, bền vững mà Việt Nam đang hướng tới.  

Môi trường thân thiện

Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh được xem là nhiệm vụ có tính “sống còn” đối với tăng trưởng phát triển kinh tế đất nước, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế, cạnh tranh toàn cầu ngày càng gay gắt như hiện nay. Chính vì vậy, những nhận định, đánh giá, hay xu thế đầu tư của khu vực FDI luôn được xem là chỉ báo quan trọng đối với việc ban hành, thực thi các chính sách về thu hút đầu tư, cải cách thủ tục hành chính… của các quốc gia, vùng lãnh thổ. Và theo kết quả khảo sát được Báo cáo chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 2016 (PCI 2016) ghi nhận thì những nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh của Việt Nam thời gian qua đang đi đúng hướng.

Đề cập cụ thể vấn đề này, tại cuộc họp báo công bố PCI 2016, GS.TS Edmund Malesky (Đại học Duke, Hoa Kỳ) cho hay, trong 2 năm qua, những thay đổi pháp luật đã tạo ra một môi trường pháp lý thân thiện hơn đối với các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài. Những cải cách này đã gặt hái được thành quả, gia tăng sự lạc quan của giới đầu tư nước ngoài và triển vọng mở rộng sản xuất kinh doanh lớn hơn. Cụ thể: Khảo sát điều tra thu thập ý kiến của 1.550 DN FDI đến từ 46 quốc gia khác nhau đang hoạt động tại 14 tỉnh, thành phố của Việt Nam, 11% DN FDI cho biết đã tăng đầu tư hoạt động và 63% tuyển thêm lao động mới. Tâm lý lạc quan về kế hoạch mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh trong 2 năm tới đã tăng khi hơn 50% DN FDI cho biết có ý định tăng quy mô hoạt động, mức cao nhất kể từ năm 2010.

Đáng chú ý, theo GS.TS Edmund Malesky, Luật DN và Luật Đầu tư năm 2014 cùng các văn bản hướng dẫn thi hành đã góp phần giảm đáng kể chi phí gia nhập thị trường cho DN. Hơn 90% DN FDI có được tất cả các giấy phép cần thiết để chính thức đi vào hoạt động chỉ trong vòng 3 tháng, kể từ khi bắt đầu thực hiện các thủ tục. Khoảng 40% DN trong năm 2015 và 2016 chính thức đi vào hoạt động trong vòng chỉ 1 tháng. Đây là tỷ lệ cao nhất Việt Nam từng đạt được và tăng đáng kể so với giai đoạn 5 năm trước.

Tuy nhiên, GS.TS Edmund Malesky cũng khuyến cáo, Việt Nam vẫn cần nhiều nỗ lực hơn nữa để đơn giản hóa các thủ tục hành chính cho DN sau giai đoạn thành lập. Năm 2016, 72% DN cho biết, họ mất hơn 5% quỹ thời gian trong năm để tìm hiểu và thực hiện các quy định hành chính, đồng nghĩa với việc mất đi lượng thời gian tương ứng đáng lẽ được dùng để quản lý và phát triển DN.

fdi them dong luc cho cai cach
Công nhân Công ty LGE trên dây chuyền lắp ráp máy điện thoại xuất khẩu

Dù vậy, GS.TS Edmund Malesky cho biết, tỷ lệ DN lựa chọn tất cả các thủ tục này đã giảm so với năm 2015. Kết quả này phần nào nhờ các nỗ lực thực hiện Nghị quyết 19/NQ-CP/2015 về cải thiện môi trường kinh doanh. Điều này đặc biệt đúng đối với lĩnh vực hải quan, một trong những trọng tâm của Nghị quyết này.

PGS.TS Nguyễn Văn Hiệu (Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội) khi đề cập đến vấn đề cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh thời gian qua cũng khẳng định: Việc Chính phủ đưa ra những cam kết mạnh mẽ với cải cách hành chính đã góp phần quan trọng cải thiện môi trường kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho DN phát triển. Nhiều rào cản đối với DN đã bước đầu được dỡ bỏ, các DN đã có quyền tự do kinh doanh hơn và đặc biệt đang dấy lên một trào lưu khởi nghiệp được khuyến khích bởi Chính phủ. Nghĩa vụ thuế đối với DN đang được cải thiện theo hướng công khai, minh bạch và giảm gánh nặng… Và đây là một trong những nhân tố được coi là sẽ tạo ra một cú hích mới cho tăng trưởng kinh tế trong tương lai.

Không đánh đổi môi trường

Phát triển kinh tế xanh, “không phát triển kinh tế bằng mọi giá”, “không đánh đổi môi trường lấy tăng trưởng” là định hướng chỉ đạo, phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ trong hoạt động thu hút đầu tư. Và điều này đã nhận được sự đồng thuận cao từ các DN FDI.

Kết quả khảo sát PCI 2016 cho thấy, có tới 50% DN FDI tin rằng, bảo vệ môi trường là vấn đề quan trọng và sẵn sàng trả một mức chi phí hợp lý cho các hoạt động cụ thể cũng như áp dụng thêm các quy định pháp luật để tránh ô nhiễm, đặc biệt là các DN nông nghiệp, thủy sản, tài chính và dịch vụ. Bên cạnh đó, hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN chế tạo cũng chịu nhiều thiệt hại do ô nhiễm môi trường. Kết quả điều tra PCI cũng thấy rằng, một số lượng lớn các DN đã nỗ lực phòng chống ô nhiễm môi trường ngay chính tại DN của mình, thông qua việc áp dụng các quy chế nội bộ và các chương trình đào tạo, tập huấn cho người lao động về bảo vệ môi trường.

Đáng chú ý, 75% DN FDI và 73% DN dân doanh hiện đang áp dụng các “chính sách xanh” như giảm thiểu ô nhiễm bằng cách sử dụng nguyên liệu và năng lượng một cách tiết kiệm, hiệu quả nhất… tại chính DN. DN cho biết, họ tuân thủ các quy định môi trường ở mức cao, đồng thời cũng sẵn lòng nỗ lực bảo vệ môi trường, dù biết rằng, việc này sẽ làm tăng chi phí của DN. Đồng thời, 97% DN FDI cho rằng, chính các DN phải có trách nhiệm bảo vệ môi trường dù việc này làm tăng chi phí của DN.

Một tín hiệu tích cực khác được ghi nhận qua PCI 2016 là đa số các DN hầu như không lo ngại về ô nhiễm môi trường tại địa phương mình đang hoạt động. Khoảng 46% DN được hỏi, cả trong và ngoài nước đều cho rằng, mức độ ô nhiễm môi trường hiện tại có thể chấp nhận được.

“Một thông điệp rõ ràng được PCI 2016 đưa ra, đó là đặt ra vấn đề phải lựa chọn hoặc tăng trưởng kinh tế hoặc môi trường trong lành là một quan điểm sai lầm. Cộng đồng DN Việt Nam hưởng lợi từ một Việt Nam “xanh” và họ ủng hộ các nỗ lực để giữ cho môi trường trong lành tại đất nước này” - GS.TS Edmund Malesky nói.

Theo Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), tính chung trong quý I/2017, tổng vốn đăng ký cấp mới, tăng thêm và góp vốn mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài (FDI) là 7,71 tỉ USD, tăng 77,6% so với cùng kỳ năm 2016.

Về xuất nhập của khu vực đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) trong quý I/2017 đạt 31,402 tỉ USD, tăng 13% so với cùng kỳ năm 2016 và chiếm 71,81% kim ngạch xuất khẩu. Xuất khẩu không kể dầu thô trong quý I/2017 đạt 30,748 tỉ USD, tăng 12,7% so với cùng kỳ 2016 và chiếm 70,3% kim ngạch xuất khẩu. Trong khi đó, nhập khẩu của khu vực đầu tư nước ngoài tính trong quý I/2017 đạt 27,234 tỉ USD, tăng 21,1% so với cùng kỳ năm 2016 và chiếm 59,68% kim ngạch nhập khẩu.

Hải Thanh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 ▲1700K 121,000 ▲1700K
AVPL/SJC HCM 118,500 ▲1700K 121,000 ▲1700K
AVPL/SJC ĐN 118,500 ▲1700K 121,000 ▲1700K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 ▲100K 11,250 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 ▲100K 11,240 ▲100K
Cập nhật: 21/05/2025 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 ▲1000K 115.000 ▲1000K
TPHCM - SJC 118.500 ▲1700K 121.000 ▲1700K
Hà Nội - PNJ 112.000 ▲1000K 115.000 ▲1000K
Hà Nội - SJC 118.500 ▲1700K 121.000 ▲1700K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 ▲1000K 115.000 ▲1000K
Đà Nẵng - SJC 118.500 ▲1700K 121.000 ▲1700K
Miền Tây - PNJ 112.000 ▲1000K 115.000 ▲1000K
Miền Tây - SJC 118.500 ▲1700K 121.000 ▲1700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 ▲1000K 115.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▲1700K 121.000 ▲1700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▲1700K 121.000 ▲1700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 ▲1000K 115.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 ▲1000K 115.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.000 ▲1000K 114.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.890 ▲1000K 114.390 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.180 ▲990K 113.680 ▲990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.960 ▲990K 113.460 ▲990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.530 ▲750K 86.030 ▲750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.630 ▲580K 67.130 ▲580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.280 ▲410K 47.780 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.480 ▲910K 104.980 ▲910K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.500 ▲610K 70.000 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.080 ▲650K 74.580 ▲650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.510 ▲680K 78.010 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.590 ▲380K 43.090 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.440 ▲330K 37.940 ▲330K
Cập nhật: 21/05/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,040 ▲100K 11,490 ▲100K
Trang sức 99.9 11,030 ▲100K 11,480 ▲100K
NL 99.99 10,600 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,600 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,250 ▲100K 11,550 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,250 ▲100K 11,550 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,250 ▲100K 11,550 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 11,850 ▲170K 12,100 ▲170K
Miếng SJC Nghệ An 11,850 ▲170K 12,100 ▲170K
Miếng SJC Hà Nội 11,850 ▲170K 12,100 ▲170K
Cập nhật: 21/05/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16191 16459 17040
AUD 16192 16459 17041
CAD 18158 18434 19053
CAD 18159 18435 19054
CHF 30809 31186 31833
CHF 30808 31185 31831
CNY 0 3358 3600
CNY 0 3358 3600
EUR 28768 29036 30063
EUR 28769 29037 30064
GBP 34001 34391 35328
GBP 34003 34393 35329
HKD 0 3184 3386
HKD 0 3184 3387
JPY 173 177 183
JPY 173 177 183
KRW 0 17 19
KRW 0 17 19
NZD 0 15082 15668
NZD 0 15083 15668
SGD 19570 19851 20378
SGD 19569 19850 20377
THB 708 771 824
THB 708 771 824
USD (1,2) 25701 0 0
USD (1,2) 25701 0 0
USD (5,10,20) 25740 0 0
USD (5,10,20) 25740 0 0
USD (50,100) 25768 25802 26144
USD (50,100) 25768 25802 26144
Cập nhật: 21/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 34,366 34,459 35,381
HKD 3,256 3,266 3,365
CHF 31,003 31,099 31,969
JPY 176.72 177.04 184.94
THB 756.02 765.35 818.88
AUD 16,499 16,559 17,004
CAD 18,438 18,497 18,999
SGD 19,769 19,831 20,448
SEK - 2,657 2,750
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,875 4,008
NOK - 2,501 2,588
CNY - 3,565 3,661
RUB - - -
NZD 15,071 15,211 15,656
KRW 17.37 - 19.46
EUR 28,940 28,963 30,196
TWD 777.38 - 941.17
MYR 5,684.74 - 6,412.89
SAR - 6,804.97 7,162.76
KWD - 82,335 87,546
XAU - - -
Cập nhật: 21/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,724 28,839 29,945
GBP 34,167 34,304 35,279
HKD 3,250 3,263 3,368
CHF 30,832 30,956 31,877
JPY 175.67 176.38 183.74
AUD 16,375 16,441 16,971
SGD 19,716 19,795 20,337
THB 770 773 807
CAD 18,332 18,406 18,919
NZD 15,155 15,663
KRW 17.86 19.70
Cập nhật: 21/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25782 25782 26142
AUD 16383 16483 17048
CAD 18342 18442 18997
CHF 31084 31114 32000
CNY 0 3567.9 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29049 29149 29925
GBP 34328 34378 35483
HKD 0 3270 0
JPY 176.92 177.92 184.43
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15208 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19730 19860 20582
THB 0 737.2 0
TWD 0 850 0
XAU 11850000 11850000 12100000
XBJ 10000000 10000000 12100000
Cập nhật: 21/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,790 25,840 26,160
USD20 25,790 25,840 26,160
USD1 25,790 25,840 26,160
AUD 16,457 16,607 17,675
EUR 29,136 29,286 30,458
CAD 18,299 18,399 19,711
SGD 19,824 19,974 20,448
JPY 177.77 179.27 183.92
GBP 34,519 34,669 35,457
XAU 11,848,000 0 12,102,000
CNY 0 3,453 0
THB 0 774 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/05/2025 16:00