Bội chi ngân sách 8 tháng đầu năm lên tới 116.000 tỉ đồng

17:18 | 30/08/2012

1,401 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Đây là con số được Tổng cục Thống kê đưa ra ngày hôm 29/8, theo đó, tính đến ngày 15/8, tổng thu ngân Nhà nước ước đạt 418.500 tỉ đồng nhưng tổng chi ngân sách Nhà nước thì đã lên tới 534.000 tỉ đồng.

 

Thu ngân sách những tháng cuối năm còn tiếp tục khó khăn.

 

Lý giải cho tình trạng này, đại diện Tổng cục Thống kê cho biết, nền kinh tế đã và đang xuất hiện nhiều yếu tố làm mất khả năng cân đối thu chi ngân sách Nhà nước. Đặc biệt, tại nhiều địa phương, tình hình thu ngân sách Nhà nước năm 2012 được cho là sẽ thấp hơn khá nhiều so với dự toán.

Điển hình như Thành phố Hồ Chí Minh dự kiến hụt ngân sách nhà nước so với dự toán khoảng 4.000 tỷ đồng; trong khi nhiều tỉnh ước hụt thu ngân sách nhà nước so với dự toán khoảng từ 1.000 đến 3.000 tỷ đồng. Và nếu tính chung cả nước hụt thu ngân sách nhà nước cũng được dự báo khoảng 20.000-25.000 tỷ đồng.

Từ đó, đại diện của Tổng cục Thống kê cho rằng, trong những tháng cuối năm 2012, nền kinh tế được dự báo là còn nhiều biến động, việc thực hiện thu ngân sách Nhà nước sẽ còn nhiều khó khăn đòi hỏi phải có các giải pháp tài khóa linh hoạt với phương châm thực hiện tốt mục tiêu kiềm chế lạm phát nhưng đồng thời phải tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, ổn định kinh tế vĩ mô và đảm bảo an sinh xã hội.

Và đây cũng là quan điểm của ông Đỗ Trọng Khanh, Vụ trưởng Vụ Tài chính-Tiền tệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư khi ông cho rằng, trong những tháng cuối năm cần thực hiện chính sách tài khóa một cách hợp lý, phối hợp chặt chẽ, hiệu quả với chính sách tiền tệ, tín dụng. Kiểm soát chặt chẽ và minh bạch thu chi ngân sách nhà nước, đầu tư công, bao gồm đầu tư từ ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ, tín dụng đầu tư của Nhà nước và đầu tư của khu vực doanh nghiệp Nhà nước. Đặc biệt cần giữ mức bội chi ngân sách dưới 4,8% GDP.

Ngoài ra, theo PGS.TS Lê Quốc Lý – Phó giám đốc Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh thì, cần phải đẩy mạnh cải cách các thủ tục hàng chính, loại bỏ các giấy tờ rườm rà, đảm bảo vốn giải ngân nhanh. Có chính sách nuôi dưỡng nguồn thu, tạo điều kiện để các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh có điều kiện tăng sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa làm cho nền kinh tế năng động trở lại, từ đó tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 06:00