10 sự kiện nổi bật của ngành Tài chính năm 2013

07:00 | 01/01/2014

759 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Năm 2013, ngành Tài chính ghi dấu ấn bởi nhiều kết quả nổi bật trên tất cả các mặt công tác như cải cách thủ tục hành chính; đề xuất nhiều giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường; công tác quản lý giá; sự phát triển vững chắc của thị trường chứng khoán và bảo hiểm...

Thu ngân sách Nhà nước vượt qua mốc 100% dự toán.

Khép lại năm 2013 - một năm đầy khó khăn của nền kinh tế nói chung và ngành Tài chính nói riêng, Bộ Tài chính đã bình chọn 10 sự kiện nổi bật của ngành để giới thiệu với độc giả. Cụ thể:

1. Thực hiện nhiệm vụ tài chính ngân sách trong điều kiện khó khăn nhất

Năm 2013, việc thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách trong điều kiện phát sinh nhiều khó khăn, thách thức, toàn ngành Tài chính đã chủ động, quyết liệt với quyết tâm cao nhất để thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách năm 2013. Ngoài sự nỗ lực, chủ động cố gắng của toàn ngành Tài chính, việc thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách Nhà nước (NSNN) còn nhận được sự quan tâm đặc biệt của cả hệ thống chính trị, của các cấp, các ngành; sự hỗ trợ của cộng đồng doanh nghiệp… Tính đến ngày 31/12/2013, số thu NSNN cả năm (kể cả ghi thu - ghi chi ngoài dự toán) đã vượt qua mốc 100% dự toán.

Trong điều kiện thu ngân sách gặp khó khăn, NSNN vẫn luôn đảm bảo nguồn đáp ứng kịp thời các nhu cầu chi đảm bảo an sinh xã hội và phúc lợi xã hội năm 2013, thực hiện chính sách tăng lương cơ sở theo đúng kế hoạch đề ra và bổ sung kinh phí cho công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh... Đồng thời, Bộ Tài chính đã chỉ đạo tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội, đảm bảo thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách cho các đối tượng thụ hưởng.

2. Bộ Tài chính dẫn đầu bảng xếp hạng Vietnam ICT index 2013

Theo đánh giá chỉ số xếp hạng mức độ sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) ở Việt Nam 2013 (Vietnam ICT Index 2013) do Văn phòng Ban Chỉ đạo quốc gia về CNTT và Hội Tin học Việt Nam công bố, trong khối các Bộ, ngành, Bộ Tài chính đã vượt qua Bộ Công Thương để chiếm vị trí số 1 trong bảng xếp hạng với chỉ số Index là 0.7987 (Năm 2012 - Bộ Tài chính đạt vị trí thứ hai trên bảng xếp hạng).

Vietnam ICT Index được xây dựng dựa trên 4 nhóm tiêu chí lớn là: Hạ tầng kỹ thuật/Ứng dụng/Hạ tầng nhân lực/Môi trường tổ chức chính sách. Coi CNTT như là một cú hích, tạo đà đẩy mạnh cung cấp dịch vụ tài chính điện tử cho người dân và doanh nghiệp, Bộ Tài chính đã nỗ lực, đẩy mạnh phát triển và ứng dụng CNTT trong hoạt động tác nghiệp, từng bước hoạch định và xây dựng các hệ thống thông tin phục vụ quản lý. Với các kết quả đã đạt được, Bộ Tài chính luôn được ghi nhận là đơn vị có nhiều năm liền triển khai ứng dụng CNTT có hiệu quả.

3. Công tác thực hiện pháp luật về giá đã góp phần quan trọng hoàn thành mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô

Bộ Tài chính đã tăng cường tổ chức kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành quy định pháp luật về quản lý giá, qua đó xử lý kiên quyết, kịp thời, nghiêm minh các hành vi vi phạm. Đồng thời theo dõi chặt chẽ diễn biến thị trường trong và ngoài nước, kịp thời áp dụng các biện pháp bình ổn thị trường. Kiên trì thực hiện nhất quán chủ trương quản lý giá theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước đối với điện, than, xăng dầu, dịch vụ công theo lộ trình với mức độ và thời gian điều chỉnh phù hợp để đảm bảo mục tiêu kiểm soát lạm phát; thông tin tuyên truyền công khai minh bạch hóa chi phí, giá sản xuất, tiêu thụ điện, than, xăng dầu, dịch vụ công,... tạo sự đồng thuận trong xã hội. Nhờ vậy, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) ước cả năm tăng 6,2-6,3% là mức tăng thấp trong 10 năm qua.

4. Hoàn thiện thể chế về quản lý và giám sát doanh nghiệp Nhà nước (DNNN)

Đẩy mạnh triển khai Quyết định 929/2012/QĐ-TTg của Chính phủ về tái cơ cấu DNNN, Bộ Tài chính đã giao Cục Tài chính doanh nghiệp chủ trì soạn thảo và được Chính phủ ban hành nhiều nghị định quan trọng liên quan đến DNNN. Đó là Nghị định 61/2013/NĐ-CP về giám sát; Nghị định 71/2013/NĐ-CP về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp; Nghị định 151/2013/NĐ-CP về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của SCIC; Nghị định 189/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 59/2011/NĐ-CP về cổ phần hóa DNNN; Nghị định 206/2013/NĐ-CP về Quản lý nợ DNNN. Đây là một trong những việc quan trọng nhằm hoàn thiện thể chế, và lấp đầy những khoảng trống trong quản lý giám sát DNNN.

5. Thành công nổi bật trong xây dựng hệ thống pháp luật về tài chính

Nhiều Nghị định, Quy định về giá đã được Bộ Tài chính trình Chính phủ ban hành trong năm 2013.

Trong năm 2013, có nhiều Luật của ngành Tài chính chính thức có hiệu lực như: Dự án Luật Quản lý thuế (sửa đổi); Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN); Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế Giá trị gia tăng (GTGT); Luật Dự trữ Quốc gia; Luật Giá; Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí  (sửa đổi). Các Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật cũng được Bộ Tài chính chủ trì soạn thảo và trình Chính phủ ban hành, tạo hành lang pháp lý trong quá trình thực hiện.

Ngày 19/6/2013, Quốc hội đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNDN; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNDN nhằm tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, thu hút và khuyến khích đầu tư. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT với các nội dung sửa đổi, bổ sung về: đối tượng không chịu thuế; giá tính thuế; thuế suất thuế GTGT; ngưỡng đăng ký nộp thuế GTGT và phương pháp tính thuế; khấu trừ thuế GTGT; hoàn thuế GTGT; giải pháp giảm thuế GTGT nhằm hỗ trợ người có thu nhập thấp mua nhà ở và thị trường bất động sản.

Các nội dung sửa đổi nêu trên bảo đảm theo đúng Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020, góp phần cải cách hành chính, giảm chi phí tuân thủ cho người nộp thuế, nhất là đối với các đối tượng nộp thuế có quy mô nhỏ và siêu nhỏ, thông qua việc giảm bớt thủ tục, hồ sơ kê khai, nộp thuế, góp phần đơn giản hóa công tác quản lý thuế. Đây cũng là phương thức được nhiều nước trên thế giới áp dụng để cải cách thuế GTGT.

Luật Giá được Quốc hội Khóa XIII, Kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 20/6/2012 và chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2013; các văn bản dưới Luật đã được Bộ Tài chính trình Chính phủ ban hành theo đúng thẩm quyền gồm: Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá; Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06/8/2013 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá; Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn. Từ đó tạo ra khuôn khổ pháp lý thuận lợi để tiếp tục thực hiện quản lý giá theo cơ chế giá thị trường, có sự điều tiết của Nhà nước và phù hợp với các cam kết quốc tế.

Luật Dự trữ Quốc gia (DTQG) được Quốc hội thông qua ngày 22/11/2012 và có hiệu lực từ ngày 01/7/2013 là một dấu ấn quan trọng. Ngay sau khi Luật DTQG được Quốc hội thông qua, Tổng cục DTNN đã bắt tay ngay vào việc rà soát toàn bộ hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về DTQG để xây dựng trình Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật DTQG. Kết quả, đã trình Chính phủ ban hành Nghị định số 94/2013/NĐ-CP ngày 21/8/2013 quy định chi tiết thi hành Luật DTQG. Bên cạnh đó, Tổng cục DTNN đã rà soát cụ thể hóa các quy định của Luật DTQG thuộc thẩm quyền hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2013 và có hiệu lực từ ngày 01/7/2014. Luật đã tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong quản lý, sử dụng NSNN, vốn nhà nước, tài sản nhà nước, lao động, thời gian lao động trong khu vực nhà nước; quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên; hoạt động sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; qua đó tạo ra chuyển biến tích cực trong nhận thức về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của các cấp, các ngành và toàn thể nhân dân lao động, trong sản xuất và đời sống, thu được những kết quả đáng khích lệ về tiết kiệm trong một số lĩnh vực.

6. Hoàn thành nhiệm vụ huy động vốn cho NSNN và cho đầu tư phát triển

Nhiệm vụ huy động vốn thông qua phát hành TPCP được giao trong năm 2013 khá lớn, tuy nhiên Bộ Tài chính đã triển khai có hiệu quả các giải pháp huy động vốn, nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ được giao. Kết quả năm 2013 đã phát hành được 181.093 tỷ đồng, bằng 100,3% kế hoạch, góp phần đảm bảo nhu cầu cho cho NSNN và cho đầu tư phát triển.

7. Tổ chức triển khai quản lý, kiểm soát cam kết chi NSNN qua hệ thống Kho bạc Nhà nước (KBNN)

KBNN triển khai quản lý, kiểm soát cam kết chi NSNN qua hệ thống KBNN. Việc quản lý, kiểm soát cam kết chi là một trong những cơ sở để có thể chuyển từ kế toán tiền mặt tiến tới kế toán dồn tích, qua đó góp phần thực hiện cải cách tài chính công theo hướng công khai, minh bạch và phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế; hỗ trợ cho việc lập ngân sách trung hạn nhằm thực hiện hiệu quả mục tiêu tái cơ cấu nền kinh tế. Đối với đơn vị sử dụng ngân sách, kiểm soát cam kết chi hỗ trợ việc kiểm soát chi tiêu ngân sách, ngăn chặn nợ đọng, góp phần đảm bảo an ninh tài chính; từng bước đưa các nhà cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho khu vực công vào quản lý tập trung nhằm mục tiêu có thể đàm phán với họ để giảm giá bán hàng hoá dịch vụ cho khu vực công. Bên cạnh đó, quản lý kiểm soát cam kết chi cũng góp phần nâng cao chất lượng dự báo luồng tiền để quản lý ngân quỹ an toàn, hiệu quả.

8. Chính thức triển khai thủ tục hải quan điện tử

Ngày 02/01/2013, Tổng cục Hải quan đã công bố chính thức triển khai thủ tục hải quan điện tử (TTHQĐT) tuân thủ theo Nghị định 87/2012/NĐ-CP, sau 7 năm thí điểm. Việc triển khai TTHQĐT sâu rộng tại 34/34 cục hải quan tỉnh, thành phố là một bước tiến dài của ngành Hải quan chuyển từ thủ tục hải quan thủ công truyền thống sang tự động hóa. Việc triển khai thủ tục hải quan điện tử đã tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp, đáp ứng các yêu cầu về cải cách thủ tục hành chính theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.

9. Năm 2013 hoạt động của thị trường chứng khoán (TTCK) vừa giữ được tốc độ tăng trưởng cao, vừa đẩy mạnh tái cấu trúc thị trường chứng khoán và công ty chứng khoán

Trong điều kiện kinh tế còn khó khăn, song TTCK vẫn có sự phát triển cao với giá trị giao dịch cổ phiếu bằng 30% và là một trong 10 TTCK có mức tăng trưởng nhanh trên thế giới; giao dịch trái phiếu được bình chọn là thị trường phát triển tốt nhất châu Á, chỉ số VN Index tăng 22%, giá trị vốn hoá thị trường đạt 31% GDP. Khung pháp lý đối với hoạt động của thị trường chứng khoán đã được hoàn thiện, góp phần hoàn chỉnh thể chế kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước; thực hiện một bước quan trọng công tác cấu trúc TTCK; tạo kênh huy động vốn cho NSNN và doanh nghiệp; đồng thời cũng là kênh đầu tư và thu hút vốn trong và ngoài nước hiệu quả phục vụ sản xuất kinh doanh, thúc đẩy kinh tế- xã hội phát triển; góp phần thúc đẩy công tác cổ phần hóa.

10. Thị trường Bảo hiểm Việt Nam đã trải qua 20 năm phát triển vững chắc và là lĩnh vực có mức độ mở cửa, hội nhập quốc tế nhanh nhất trong thị trường khu vực

Năm 2013 là năm thứ 20 thành lập và phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam với sự có mặt của 59 doanh nghiệp bảo hiểm, hơn 800 sản phẩm. Thị trường bảo hiểm luôn duy trì tốc độ tăng trưởng cao với tỷ lệ tăng doanh thu bảo hiểm gốc bình quân 10 năm qua đạt trên 16%, đầu tư trở lại nền kinh tế tăng trên 22%. Khung khổ pháp lý đối với thị trường bảo hiểm đã hoàn thiện, năng lực tài chính, quản trị và quản lý giám sát đã được nâng cao. Đây cũng là một lĩnh vực có mức độ mở cửa thị trường nhanh nhất trong lĩnh vực tài chính với sự hoạt động của các doanh nghiệp bảo hiểm 100% vốn nước ngoài lớn trên thế giới.

Năm 2013 đã đánh dấu hai sự kiện quan trọng, Việt Nam đã tổ chức thành công Hội nghị các cơ quan quản lý bảo hiểm ASEAN lần thứ 16; và Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định lấy ngày 18/12 hàng năm là Ngày Thị trường Bảo hiểm Việt Nam.

Thanh Ngọc

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,210 ▲20K 8,400 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 8,210 ▲20K 8,400 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 8,210 ▲20K 8,400 ▲30K
Cập nhật: 20/04/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 11:00