Tin tức kinh tế ngày 14/9: Việt Nam có tháng thứ 5 liên tiếp tăng trưởng thương mại

21:15 | 14/09/2024

134 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu hàng hóa sang Nhật Bản tăng nhẹ; Việt Nam có tháng thứ 5 liên tiếp tăng trưởng thương mại; Thương mại Việt Nam - Trung Quốc vượt 130 tỷ USD… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 14/9.
Tin tức kinh tế ngày 14/9: Việt Nam có tháng thứ 5 liên tiếp tăng trưởng thương mại
Việt Nam có tháng thứ 5 liên tiếp tăng trưởng thương mại (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới lập kỷ lục

Ngày cuối tuần 14/9, giá vàng thế giới đã lập kỷ lục mọi thời đại khi đạt mức 2.579 USD/oz. Trước đó, kim loại quý này đã chạm mốc 2.585 USD/oz.

Phản ứng cùng chiều, giá vàng nhẫn tại các thương hiệu đều lên mức cao kỷ lục. Theo đó, tại Tập đoàn DOJI, giá vàng nhẫn hiện ở mức 77,9-79,1 triệu đồng/lượng. Bảo Tín Minh Châu cũng giao dịch ở mức tương tự là 77,88-79,08 triệu đồng/lượng. Công ty SJC và PNJ lần lượt niêm yết 77,8-79,2 triệu đồng/lượng và 77,95-79,1 triệu đồng/lượng.

Trong khi đó, giá vàng miếng SJC tiếp tục neo ở mốc 78,5 triệu đồng/lượng chiều mua và 80,5 triệu đồng/lượng chiều bán. Giá bán vàng miếng tại 4 ngân hàng thương mại Nhà nước đã giữ nguyên mức 80,5 triệu đồng/lượng - không có sự điều chỉnh nào kể từ ngày 6/9 đến nay.

Xuất khẩu hàng hóa sang Nhật Bản tăng nhẹ

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong tháng 8/2024, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản đạt hơn 2,27 tỷ USD, giảm 1,6% so với tháng trước. Tính chung 8 tháng năm 2024 đạt 16,01 tỷ USD, tăng 4,8% so với cùng kỳ năm trước.

Với dân số hơn 126 triệu người, Nhật Bản là thị trường có nhu cầu nhập khẩu và tiêu thụ lớn đối với các sản phẩm: cá và sản phẩm chế biến từ cá, tôm, lươn, thịt, sản phẩm từ thịt, đậu nành, sản phẩm từ ngũ cốc, rau quả tươi và chế biến, cà phê…

Trong khi đó, Việt Nam được đánh giá là quốc gia có thế mạnh về những mặt hàng nói trên và có khả năng cung ứng tốt cho thị trường Nhật Bản.

Thương mại Việt Nam - Trung Quốc vượt 130 tỷ USD

Theo số liệu mới nhất của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu của nước ta sang thị trường Trung Quốc trong 8 tháng đạt 38,28 tỷ USD, tăng nhẹ 3,9% so với cùng kỳ năm ngoái (tương đương kim ngạch tăng thêm 1,44 tỷ USD).

Chiều ngược lại, 8 tháng, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc đạt 92,5 tỷ USD, tăng mạnh 34,25% so với cùng kỳ năm ngoái (tương đương kim ngạch tăng 23,6 tỷ USD).

Trong 8 tháng qua, có 15 nhóm hàng nhập khẩu từ Trung Quốc đạt kim ngạch từ 1 tỷ USD trở lên. Trong đó có 2 nhóm hàng chục tỷ đô.

Hai nhóm hàng nhập khẩu lớn nhất từ Trung Quốc là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng với kim ngạch lần lượt là 22,65 và 18,43 tỷ USD.

Việt Nam có tháng thứ 5 liên tiếp tăng trưởng thương mại

Theo báo cáo kinh tế - xã hội của Tổng cục Thống kê (GSO), tháng 7/2024, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam ước đạt 69,72 tỷ USD, xuất siêu 2,1 tỷ USD.

Kim ngạch thương mại hàng hóa của Việt Nam trong tháng tăng 8,7% so với tháng liền kề trước đó và tăng 21,8% so với cùng kỳ năm trước (YoY).

Trong tháng 7/2024, xuất khẩu và nhập khẩu đều ghi nhận tăng trưởng dương so với cùng kỳ năm trước với lần lượt +19,1% YoY và +24,7% YoY. Với kết quả này, đây là tháng thứ 5 liên tiếp Việt Nam tăng trưởng dương cả về xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa trong năm 2024.

Giá gạo xuất khẩu của Ấn Độ giảm xuống mức thấp nhất 8 tháng

Giá gạo xuất khẩu của Ấn Độ kéo dài đà giảm trong tuần qua xuống mức thấp nhất 8 tháng.

Gạo đồ 5% tấm của Ấn Độ được chào bán ở mức 528-534 USD/tấn, thấp nhất kể từ giữa tháng 1/2024 và giảm so với mức 535-540 USD/tấn một tuần trước đó.

Chủ tịch Hiệp hội các nhà xuất khẩu gạo Ấn Độ, Krishna Rao, cho biết, nhu cầu rất yếu trong vài tuần qua. Người mua đang nhận định cơ cấu thuế xuất khẩu của Ấn Độ sẽ giảm và đang trì hoãn mua hàng.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,850 78,050
Nguyên liệu 999 - HN 77,750 77,950
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 15/09/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.950 79.100
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.950 79.100
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.950 79.100
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.950 79.100
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.950 79.100
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.950
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.950
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.900 78.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.820 78.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.010 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.690 72.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.780 59.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.270 53.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.910 51.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.760 48.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.790 46.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.490 32.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.260 29.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.720 26.120
Cập nhật: 15/09/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,685 7,870
Trang sức 99.9 7,675 7,860
NL 99.99 7,690
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,690
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,790 7,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,790 7,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,790 7,910
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 15/09/2024 00:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,800 79,100
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,800 79,200
Nữ Trang 99.99% 77,700 78,700
Nữ Trang 99% 75,921 77,921
Nữ Trang 68% 51,171 53,671
Nữ Trang 41.7% 30,471 32,971
Cập nhật: 15/09/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,097.83 16,260.44 16,782.99
CAD 17,635.99 17,814.13 18,386.62
CHF 28,182.70 28,467.37 29,382.21
CNY 3,385.70 3,419.90 3,530.34
DKK - 3,581.35 3,718.70
EUR 26,526.61 26,794.55 27,982.60
GBP 31,456.22 31,773.96 32,795.07
HKD 3,069.29 3,100.29 3,199.93
INR - 291.84 303.52
JPY 168.91 170.62 178.78
KRW 15.98 17.75 19.36
KWD - 80,245.80 83,458.40
MYR - 5,629.52 5,752.61
NOK - 2,248.76 2,344.36
RUB - 262.02 290.08
SAR - 6,526.41 6,787.69
SEK - 2,344.89 2,444.58
SGD 18,426.15 18,612.27 19,210.40
THB 651.71 724.12 751.89
USD 24,360.00 24,390.00 24,730.00
Cập nhật: 15/09/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,370.00 24,380.00 24,720.00
EUR 26,681.00 26,788.00 27,903.00
GBP 31,654.00 31,781.00 32,768.00
HKD 3,084.00 3,096.00 3,200.00
CHF 28,349.00 28,463.00 29,353.00
JPY 169.50 170.18 178.08
AUD 16,207.00 16,272.00 16,779.00
SGD 18,546.00 18,620.00 19,172.00
THB 717.00 720.00 752.00
CAD 17,751.00 17,822.00 18,366.00
NZD 14,944.00 15,449.00
KRW 17.65 19.49
Cập nhật: 15/09/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24390 24390 24720
AUD 16276 16326 16836
CAD 17868 17918 18369
CHF 28674 28724 29278
CNY 0 3420.9 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26953 27003 27706
GBP 31983 32033 32703
HKD 0 3185 0
JPY 172.1 172.6 178.11
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14966 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18676 18726 19287
THB 0 695.8 0
TWD 0 772 0
XAU 7850000 7850000 8080000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 15/09/2024 00:02