Giá vàng hôm nay 18/4: Giảm mạnh, trượt sâu dưới đỉnh 7 năm

06:31 | 18/04/2020

14,978 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tín hiệu tích cực từ nền kinh tế số 1 thế giới và kéo theo đó là đồng USD treo ở mức cao khiến giá vàng hôm nay rơi vào trạng thái lao dốc mạnh.
Giá vàng hôm nay 18/4: Giảm mạnh, trượt sâu dưới đỉnh 7 năm
Ảnh minh hoạ

Ghi nhận của Petrotimes, tính đến đầu giờ sáng ngày 18/4, theo giờ Việt Nam, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.683,50 USD/Ounce. So với cùng thời điểm ngày 17/4, giá vàng thế giới giao ngay giảm khoảng 30 USD/Ounce.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 6/2020 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.694,5 USD/Ounce, giảm 37,2 USD trong phiên.

Giá vàng hôm nay cao hơn khoảng 185 USD/Ounce so với đầu năm 2020. Quy theo giá USD ngân hàng, vàng thế giới hiện có giá 46,97 triệu đồng/lượng. Chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới hiện đang thấp hơn giá vàng trong nước khoảng 1,28 triệu đồng/lượng.

Giá vàng ngày 18/4 giảm mạnh chủ yếu do giới đầu tư hưng phấn với thông tin nền kinh tế số 1 có kế hoạch mở cửa trở lại và cuộc chiến chống dịch Covid-19 có diễn biến tích cực.

Trong họp báo tại Nhà Trắng ngày 16/4, Tổng thống Mỹ Donald Trump phác thảo những hướng dẫn liên bang mới về việc mở cửa nền kinh tế, theo đó sẽ trao cho các thống đốc quyền quyết định cách thức tái khởi động nền kinh tế tại bang mình trong bối cảnh Covid-19 vẫn diễn biến phức tạp.

"Nước Mỹ muốn được mở cửa, người dân Mỹ muốn được mở cửa", Trump nói tại cuộc họp báo ở Nhà Trắng ngày 16/4. "Nền kinh tế của chúng ta phải hoạt động và chúng ta muốn nó hoạt động trở lại thật nhanh chóng".

Tổng thống Trump cam kết: “Chúng ta sẽ xây dựng nền kinh tế Mỹ lớn mạnh hơn bao giờ hết. Kinh tế Mỹ sẽ bật lên mạnh mẽ sau khi mở cửa trở lại”.

Ở diễn biến khác, theo CNBC, một báo cáo vừa được công bố cho biết thuốc thử nghiệm của Gilead Sciences mang lại hiệu quả trong việc điều trị Covid-19. Thông tin này mang đến cho các nhà đầu tư hy vọng về một giải pháp điều trị đại dịch vẫn đang lan rộng và giúp nước Mỹ mở cửa trở lại nhanh hơn.

Phản ứng trước thông tin, thị trường chứng khoán Mỹ đã liên tiếp tăng điểm ấn tượng. Cụ thể, chỉ số công nghiệp Dow Jones tăng hơn 704 điểm lên mức hơn 24.242 điểm. Đây là lần đầu tiên chỉ số Dow Jones đóng cửa ở mức trên 24.000 điểm kể từ ngày 10/3. Chỉ số S & P 500 tăng hơn 2,7%, lên mức hơn 2.874 điểm, trong khi chỉ số Nasdaq tăng 1,4% lên mức hơn 8.650 điểm.

Tại châu Á, hầu hết các chỉ số chính cũng được ghi nhận tăng điểm trong phiên 17/4 như chỉ số Hang Seng của Hong Kong tăng 1,6% (373,55 điểm) lên 24.380 điểm; chỉ số Shanghai Composite trên sàn Thượng Hải tăng 0,7% lên 2.838,49 điểm; chỉ số Nikkei 225 cộng thêm 3,2% lên 19.897,26 điểm…

Ngoài ra, kỳ vọng dịch Covid-19 đã đạt đỉnh tại một số nước châu Âu và Mỹ đã qua đỉnh dịch cũng khiến nhà đầu tư mạnh dặn hơn trong việc xuống tiền trở lại, qua đó giúp thị trường chứng khoán ấm trở lại

Tuy nhiên, trạng thái hưng phấn của giới đầu tư cũng phần nào bị hạn chế bởi các dữ liệu tiêu cực từ Trung Quốc. Cục thống kê Quốc gia Trung Quốc ngày 17/4 cho biết GDP của nước này trong quý I giảm 6,8% so với cùng kỳ năm ngoái, do tác động của Covid-19. Đây là lần đầu tiên Trung Quốc có quý tăng trưởng âm kể từ năm 1992.

Số liệu của Cục Thống kê Trung Quốc cũng cho thấy doanh số bán lẻ quý I giảm 19% so với năm ngoái. Sản lượng công nghiệp giảm 8,4%.

Một dữ liệu khác, theo Reuters, tính từ ngày 21/3 tới nay đã có hơn 22 triệu người Mỹ, tương đương khoảng 13,5% lực lượng lao động của nước này nộp đơn xin trợ cấp thất nghiệp. Nhà kinh tế học quốc tế James Knightley tại New York nói, điều này cho thấy, chỉ trong vòng 4 tuần qua, Mỹ mất gần như toàn bộ số việc làm từng tạo lập được kể từ cuộc khủng hoảng tài chính 2007 - 2008.

Trong diễn biến khác, giá vàng ngày 18/4 còn chịu sức ép giảm giá mạnh bởi đồng USD treo ở mức cao. Ghi nhận cũng thời điểm, theo giờ Việt Nam, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 99,787 điểm.

Tại thị trường trong nước, tính đến cuối phiên 17/4, giá vàng SJC trong nước được điều chỉnh giảm từ 50 – 200 ngàn đồng/lượng.

Cụ thể, giá vàng 9999 được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 47,50 – 48,25 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 47,40 – 48,10 triệu đồng/lượng.

Tại Phú Quý SJC, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 47,65 – 48,15 triệu đồng/lượng và tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 47,45 – 48,10 triệu đồng/lượng.

Minh Ngọc

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 05:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 05:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 05:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 05:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 05:45