Trưởng Ban Kinh tế Trung ương: Chất lượng nguồn nhân lực luôn là mối quan tâm của các quốc gia trên thế giới

18:24 | 24/12/2013

816 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Phát biểu khai mạc Hội thảo “Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện dân số vàng Việt Nam” do Ban Kinh tế Trung ương phối hợp với Liên Hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, GS.TS Vương Đình Huệ, Ủy viên Trung ương Đảng, Trưởng Ban Kinh tế Trung ương nhấn mạnh, chất lượng nguồn nhân lực luôn là mối quan tâm của các quốc gia trên thế giới.

Ngày 24/12, Ban Kinh tế Trung ương phối hợp với Liên Hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam tổ chức hội thảo Khoa học với chủ đề “Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện dân số vàng Việt Nam”.

Phát biểu khai mạc Hội thảo, GS.TS Vương Đình Huệ, Trưởng ban Kinh tế Trung ương nhấn mạnh, chất lượng nguồn nhân lực luôn là mối quan tâm của các quốc gia trên thế giới. Tốc độ đô thị hóa đang diễn ra sôi động ở khắp các vùng miền trong cả nước, sẽ tác động mạnh mẽ tới các dòng dân cư, đặc biệt là dòng di cư nông thôn - thành thị và di cư ở nhóm tuổi lao động đã tạo nên động lực lớn trong việc tạo thêm việc làm.

Theo TS Dương Quốc Trọng, Tổng cục trưởng Tổng cục Dân số-KKHGĐ (Bộ Y tế), Việt Nam đang ở trong thời kỳ cơ cấu dân số vàng nên cần phải thực hiện các chính sách, giải pháp sử dụng tối đa, hiệu quả nguồn lao động, giảm nhanh tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm. Gắn chuyển dịch cơ cấu kinh tế với chuyển dịch cơ cấu lao động; đẩy mạnh đầu tư, phát triển thêm nhiều ngành nghề mới, tạo thêm chỗ làm việc mới, nhất là ở nông thôn; tìm kiếm và không ngừng mở rộng thị trường xuất khẩu lao động…

Theo GS.TS Nguyễn Đình Cử, Viện Dân số và Các vấn đề xã hội (ĐH Kinh tế Quốc dân), nếu tạo đủ việc làm cho lao động và lao động có năng suất cao sẽ phát huy được dân số vàng, tránh được “bẫy thu nhập trung bình” có khả năng “giàu trước khi già”. Theo điều tra dân số, năm 2011 tỷ lệ người trên 60 tuổi của Việt Nam đã hơn 8,6 triệu người, chiếm gần 10% dân số, tỷ lệ trên 65 tuổi chiếm 7% dân số nên Việt Nam chính thức gia nhập các quốc gia già hóa dân số từ năm 2011 (sớm hơn dự báo là 6 năm). Để có chất lượng của đội ngũ lao động vàng, cần nâng cao chất lượng giáo dục, tích cực đầu tư vào khoa học kỹ thuật, đồng thời chuẩn bị thích ứng với dân số già; điều chỉnh mô hình tăng trưởng, hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội; điều chỉnh mô hình tăng trưởng, dùng hàm lượng chất xám từ nguồn nhân lực cao.

Cũng theo GS.TS Vương Đình Huệ, cùng với sự gia tăng về quy mô dân số (năm 2013 dân số Việt Nam là 90 triệu người), cơ cấu dân số nước ta bắt đầu chuyển từ “cơ cấu dân số trẻ” bước vào giai đoạn “cơ cấu dân số vàng” với tỷ số phụ thuộc là 46,4%. Giai đoạn dân số vàng chỉ kéo dài trong khoảng từ 35-40 năm (dự báo sẽ kết thúc vào năm 2045-2050). Sự chuyển đổi nhân khẩu này đưa đến nhiều cơ hội thuận lợi, nhưng đồng thời cũng đặt ra những thách thức gay gắt đối với sự phát triển kinh tế- xã hội ở nước ta trong thời gian tới, đó là các vấn đề trong việc tạo công ăn việc làm, bảo hiểm xã hội, an ninh trật tự, an ninh lương thực, chăm sóc sức khỏe cộng đồng, giáo dục…

Trong giai đoạn cơ cấu “dân số vàng”, Việt Nam sẽ có một lực lượng lao động trẻ hùng hậu. Nếu lực lượng này là lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao thì sẽ tạo ra khối lượng của cải vật chất khổng lồ, làm tăng thu nhập bình quân đầu người và tạo ra giá trị tích lũy lớn cho tương lai, đảm bảo an sinh xã hội khi đất nước bước vào giai đoạn “dân số già”.

Nguyễn Thanh Liêm – Vân Khánh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,238 16,258 16,858
CAD 18,236 18,246 18,946
CHF 27,248 27,268 28,218
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,552 3,722
EUR #26,302 26,512 27,802
GBP 31,142 31,152 32,322
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 157.31 157.46 167.01
KRW 16.21 16.41 20.21
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,221 2,341
NZD 14,812 14,822 15,402
SEK - 2,247 2,382
SGD 18,051 18,061 18,861
THB 632.98 672.98 700.98
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 20:00