TP HCM: Đảm bảo mục tiêu tăng trưởng GDP đạt 9,5%

06:51 | 14/07/2013

492 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mặc dù tình hình kinh tế từ nay đến cuối năm được dự báo sẽ còn gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên TP HCM vẫn đặt mục tiêu tăng trưởng GDP đạt 9,5%.

Sáng 13/7, HĐND TP HCM họp phiên bế mạc kỳ họp thứ 10 (khóa VIII). Sau hơn hai ngày làm việc, HĐND TP HCM đã đồng thuận thống nhất thông qua Nghị quyết về nhiệm vụ kinh tế - xã hội của TP HCM 6 tháng cuối năm 2013, theo đó đảm bảo mục tiêu tăng trưởng GDP năm 2013 đạt 9,5% trở lên.

https://cdn-petrotimes.mastercms.vn/stores/news_dataimages/dothuytrang/072013/13/23/IMG_1444.jpg

Dù tình hình kinh tế khó khăn TP HCM vẫn giữ mục tiêu tăng trưởng GDP đạt 9,5% 

Với mục tiêu nhiệm vụ này, từ nay đến cuối năm, TP HCM sẽ tập trung vào các giải pháp như: dồn sức ưu tiên tháo gỡ khó khăn và hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh; tiêu thụ sản phẩm hàng hóa chống tồn kho; triển khai có hiệu quả chính sách miễn, giảm, giãn thuế theo Nghị quyết 02 của Chính phủ. Một mặt, tăng cường quản lý thị trường ngoại tệ và vàng, quản lý giá trên địa bàn, góp phần kiềm chế lạm phát, đề phòng tái lạm phát trong những tháng cuối năm…

Bên cạnh các giải pháp căn cơ nói trên, TP HCM cũng sẽ đẩy mạnh tổ chức thực hiện Chỉ thị 03 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh tái cơ cấu doanh nghiệp Nhà nước; đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013-2020.

Phát biểu bế mạc kỳ họp, Chủ tịch UBND TP HCM Lê Hoàng Quân đã thẳng thắn nhận trách nhiệm về những thiếu sót, khuyết điểm, trong quá trình điều hành dẫn đến còn nhiều vấn đề chậm khắc phục. Đồng thời, Chủ tịch UBND TP cũng tiếp thu những ý kiến đóng góp tâm huyết, trách nhiệm của các vị đại biểu HĐND và cử tri Thành phố, quyết tâm khắc phục bất cập yếu kém, hoàn thành cao nhất các mục tiêu kinh tế-xã hội của năm 2013.

Kết thúc kỳ họp lần này, các đại biểu HĐND TP HCM  cũng thông qua 12 tờ trình về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất đến năm 2015; tăng học phí từ năm học 2013-2014 với mức phí tăng từ 2-6 lần; thu phí sử dụng dịch vụ đường bộ thuộc dự án BOT cầu đường Bình Triệu 1…

Thùy Trang

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 85,700
AVPL/SJC HCM 83,500 85,700
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼300K 74,050 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼300K 73,950
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,700
Cập nhật: 04/05/2024 21:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 74.950
TPHCM - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Hà Nội - PNJ 73.100 74.950
Hà Nội - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Đà Nẵng - PNJ 73.100 74.950
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Miền Tây - PNJ 73.100 74.950
Miền Tây - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 74.950
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 43.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 30.850
Cập nhật: 04/05/2024 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼10K 7,490 ▼5K
Trang sức 99.9 7,275 ▼10K 7,480 ▼5K
NL 99.99 7,280 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
Miếng SJC Thái Bình 8,360 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,360 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,360 8,580
Cập nhật: 04/05/2024 21:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 85,900 ▲100K
SJC 5c 83,500 85,920 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 85,930 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 73,000 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 04/05/2024 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,354.34 16,519.54 17,049.50
CAD 18,090.38 18,273.11 18,859.33
CHF 27,341.37 27,617.55 28,503.54
CNY 3,436.06 3,470.77 3,582.65
DKK - 3,598.26 3,736.05
EUR 26,625.30 26,894.25 28,085.20
GBP 31,045.53 31,359.12 32,365.15
HKD 3,169.44 3,201.45 3,304.16
INR - 303.80 315.94
JPY 161.02 162.65 170.43
KRW 16.21 18.02 19.65
KWD - 82,506.00 85,804.46
MYR - 5,303.65 5,419.33
NOK - 2,286.73 2,383.82
RUB - 265.97 294.43
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.45 2,397.08
SGD 18,345.10 18,530.40 19,124.88
THB 611.06 678.96 704.95
USD 25,117.00 25,147.00 25,457.00
Cập nhật: 04/05/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,456 16,476 17,076
CAD 18,235 18,245 18,945
CHF 27,506 27,526 28,476
CNY - 3,435 3,575
DKK - 3,572 3,742
EUR #26,449 26,659 27,949
GBP 31,283 31,293 32,463
HKD 3,119 3,129 3,324
JPY 161.69 161.84 171.39
KRW 16.52 16.72 20.52
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,252 2,372
NZD 14,995 15,005 15,585
SEK - 2,270 2,405
SGD 18,246 18,256 19,056
THB 637.99 677.99 705.99
USD #25,100 25,100 25,457
Cập nhật: 04/05/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,777.00 26,885.00 28,090.00
GBP 31,177.00 31,365.00 32,350.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,304.00
CHF 27,495.00 27,605.00 28,476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16,468.00 16,534.00 17,043.00
SGD 18,463.00 18,537.00 19,095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,207.00 18,280.00 18,826.00
NZD 0.00 15,007.00 15,516.00
KRW 0.00 17.91 19.60
Cập nhật: 04/05/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25457
AUD 16588 16638 17148
CAD 18360 18410 18865
CHF 27797 27847 28409
CNY 0 3473 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27081 27131 27841
GBP 31618 31668 32331
HKD 0 3250 0
JPY 164.03 164.53 169.07
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0371 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15068 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18623 18673 19227
THB 0 651.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 04/05/2024 21:45