Xuất khẩu xi măng, clinker đạt gần 750 triệu USD

19:09 | 07/08/2019

352 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ước tính, kim ngạch xuất khẩu xi măng, clinker trong 7 tháng 2019 đã mang về gần 750 triệu USD, với sản lượng khoảng 17,3 triệu tấn sản phẩm, hoàn thành 70% kế hoạch đề ra.    
xuat khau xi mang clinker dat gan 750 trieu usdCả 3 thị trường xuất khẩu cà phê lớn của Việt Nam đều sụt giảm kim ngạch
xuat khau xi mang clinker dat gan 750 trieu usdNguyên nhân khiến nông sản Việt khó đạt quy chuẩn của các thị trường khó tính
xuat khau xi mang clinker dat gan 750 trieu usdGiải pháp tăng kim ngạch xuất khẩu cho vựa trái cây lớn nhất cả nước

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, trong nửa đầu năm 2019 tổng lượng xi măng xuất khẩu đạt 15,6 triệu tấn, trị giá 667 triệu USD, tăng 1,3% về lượng và tăng 17,9% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

Tính riêng tháng 6/2019, lượng xi măng xuất khẩu đạt 1,79 triệu tấn, trị giá 77,5 triệu USD, giảm 27,8% về lượng và 28,7% về trị giá so với tháng trước.

xuat khau xi mang clinker dat gan 750 trieu usd
Xuất khẩu xi măng

Ước tính, kim ngạch xuất khẩu xi măng, clinker trong 7 tháng 2019 đã mang về 750 triệu USD với 17,3 triệu tấn sản phẩm.

Năm nay, toàn ngành xi măng đặt mục tiêu xuất khẩu khoảng 25 triệu tấn và tiêu thụ trong nước từ 69 - 70 triệu tấn xi măng.

Dù chỉ tăng 1,3% về lượng, nhưng giá trị xuất khẩu đã tăng đến 17,9% so với cùng kỳ năm ngoái. Điều này có được là do xuất khẩu xi măng thời gian qua đã có sự thay đổi đáng kể về tỷ trọng clinker/xi măng, trong đó 6 tháng đầu năm 2019, lượng xi măng xuất khẩu được điều chỉnh tăng trong khi lượng clinker xuất khẩu giảm so với cùng kỳ. Do đó, tổng giá trị xuất khẩu tăng lên đáng kể.

Tổng công ty Công nghiệp Xi măng Việt Nam (VICEM) cho biết, 6 tháng 2019, dù xuất khẩu không tăng mạnh, nhưng nhờ điều chỉnh cơ cấu xi măng xuất khẩu tăng, giảm clinker nên doanh thu từ xuất khẩu đã tăng trên 10%, góp thêm vào mức doanh thu gần 18.000 tỷ đồng và 1.700 tỷ đồng lợi nhuận.

Còn theo Hiệp hội Xi măng Việt Nam, hoạt động của doanh nghiệp xi măng tốt hơn nhờ thị trường xuất khẩu tích cực, giá xuất khẩu đã gia tăng hơn cùng kỳ năm trước 15 - 17% với xi măng. Nếu những năm trước đây, cơ cấu xuất khẩu thường là clinker chiếm 2/3, 1/3 còn lại là xi măng, nhưng hiện nay, lượng xuất khẩu xi măng đang tăng lên, giúp doanh nghiệp gia tăng giá trị.

Dự báo, xuất khẩu xi măng, clinker trong năm 2019 có thể chạm mốc 32 triệu tấn vào cuối năm nay.

Nguyễn Bách

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,400 ▲400K 81,400 ▲400K
AVPL/SJC HCM 79,400 ▲400K 81,400 ▲400K
AVPL/SJC ĐN 79,400 ▲400K 81,400 ▲400K
Nguyên liệu 9999 - HN 69,450 ▲600K 70,000 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 69,350 ▲600K 69,900 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,400 ▲400K 81,400 ▲400K
Cập nhật: 29/03/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 79.500 ▲400K 81.500 ▲400K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 79.500 ▲400K 81.500 ▲400K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 79.500 ▲400K 81.500 ▲400K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.500 ▲500K 81.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.500 ▲400K 81.500 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.500 ▲400K 81.500 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,915 ▲80K 7,080 ▲90K
Trang sức 99.9 6,905 ▲80K 7,070 ▲90K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,980 ▲80K 7,110 ▲90K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,980 ▲80K 7,110 ▲90K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,980 ▲80K 7,110 ▲90K
NL 99.99 6,910 ▲80K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,910 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 7,980 ▲50K 8,170 ▲55K
Miếng SJC Nghệ An 7,980 ▲50K 8,170 ▲55K
Miếng SJC Hà Nội 7,980 ▲50K 8,170 ▲55K
Cập nhật: 29/03/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,500 ▲500K 81,500 ▲500K
SJC 5c 79,500 ▲500K 81,520 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,500 ▲500K 81,530 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,250 ▲750K 70,500 ▲750K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,250 ▲750K 70,600 ▲750K
Nữ Trang 99.99% 69,150 ▲750K 70,000 ▲750K
Nữ Trang 99% 67,807 ▲743K 69,307 ▲743K
Nữ Trang 68% 45,755 ▲510K 47,755 ▲510K
Nữ Trang 41.7% 27,343 ▲313K 29,343 ▲313K
Cập nhật: 29/03/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,731.80 15,890.71 16,401.13
CAD 17,848.63 18,028.92 18,608.02
CHF 26,790.75 27,061.37 27,930.60
CNY 3,359.93 3,393.87 3,503.41
DKK - 3,518.68 3,653.56
EUR 26,048.18 26,311.29 27,477.49
GBP 30,475.69 30,783.52 31,772.32
HKD 3,087.37 3,118.56 3,218.73
INR - 296.46 308.32
JPY 158.73 160.33 168.01
KRW 15.89 17.65 19.26
KWD - 80,365.93 83,582.07
MYR - 5,180.56 5,293.75
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.52 282.87
SAR - 6,591.45 6,855.23
SEK - 2,269.63 2,366.08
SGD 17,897.55 18,078.33 18,659.02
THB 600.79 667.55 693.13
USD 24,590.00 24,620.00 24,960.00
Cập nhật: 29/03/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,907 16,007 16,457
CAD 18,073 18,173 18,723
CHF 27,045 27,150 27,950
CNY - 3,392 3,502
DKK - 3,536 3,666
EUR #26,283 26,318 27,578
GBP 30,934 30,984 31,944
HKD 3,094 3,109 3,244
JPY 160.55 160.55 168.5
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,243 2,323
NZD 14,566 14,616 15,133
SEK - 2,267 2,377
SGD 17,927 18,027 18,627
THB 627.34 671.68 695.34
USD #24,560 24,640 24,980
Cập nhật: 29/03/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24600 24650 24990
AUD 15962 16012 16420
CAD 18116 18166 18570
CHF 27291 27341 27754
CNY 0 3396.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26497 26547 27052
GBP 31105 31155 31625
HKD 0 3115 0
JPY 161.96 162.46 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0261 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14616 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18219 18219 18580
THB 0 639.8 0
TWD 0 777 0
XAU 7980000 7980000 8140000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 09:00