Xuất khẩu tháng 1 cao nhất trong nhiều năm

17:00 | 10/02/2018

272 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tổng trị giá kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước trong tháng 1/2018 đạt hơn 40,26 tỷ USD. 
xuat khau thang 1 cao nhat trong nhieu nam

Theo số liệu thống kê “sơ bộ” của Tổng cục Hải quan, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam trong kỳ 2 tháng 1 (từ 16 đến 31/1) đạt 21,54 tỷ USD, tăng 14,5%, tương ứng tăng 2,72 tỷ USD so với kết quả thực hiện trong 15 ngày đầu tháng.

Trong đó, xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) đạt kim ngạch hơn 13,43 tỷ USD, tăng 8,3%, tương ứng tăng hơn 1,03 tỷ USD so với nửa đầu tháng 1.

Kết quả trên đã đưa tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước trong tháng đầu tiên của năm đạt hơn 40,26 tỷ USD, tăng 46,2%, tương ứng tăng 12,73 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.

Trong nửa cuối tháng 1, cán cân thương mại hàng hóa cả nước đạt mức thặng dư 411 triệu USD, qua đó đưa thặng dư thương mại trong tháng đầu tiên của năm đạt 181 triệu USD.

Đối với hoạt động xuất khẩu, kim ngạch trong kỳ 2 đạt hơn 10,97 tỷ USD, qua đó, đưa kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong tháng 1 đạt 20,22 tỷ USD, tăng tới 41%, tương ứng tăng 5,88 tỷ USD so cùng kỳ 2017.

Kim ngạch xuất khẩu nửa cuối tháng 1 tăng so với thời điểm đầu tháng chủ yếu dựa vào một số nhóm hàng: Dệt may tăng 25%, tương ứng tăng 278 triệu USD; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 21%, tương ứng tăng 225 triệu USD; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác tăng 24,6%, tương ứng tăng 134 triệu USD...

Tuy nhiên, mặt hàng xuất khẩu lớn nhất là điện thoại lại ở chiều ngược lại khi giảm 13,6%, tương ứng giảm 287 triệu USD…

Kết quả trên là mức tăng trưởng cao nhất của hoạt động xuất khẩu trong 1 tháng kể từ nhiều năm trở lại đây.

Về lĩnh vực nhập khẩu, tổng trị giá kim ngạch trong kỳ 2 đạt 10,56 tỷ USD, tăng 10,5 so với kết quả thực hiện trong nửa đầu tháng. Tính đến hết tháng 1, tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước đạt 20,04 tỷ USD, tăng 51,9% (tương ứng tăng 6,85 tỷ USD) so với cùng kỳ năm 2017.

Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa trong kỳ 2 tăng mạnh ở một số nhóm hàng sau: Xăng dầu các loại tăng 137,5%, tương ứng tăng 339 triệu USD; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác tăng 11,3%, tương ứng tăng 156 triệu USD; chất dẻo nguyên liệu tăng 16,3%, tương ứng tăng 57 triệu USD; vải các loại tăng 10,6%, tương ứng tăng 53 triệu USD…

Báo điện tử Chính phủ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,500
AVPL/SJC HCM 80,000 82,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,500
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,100
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 74,000
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,500
Cập nhật: 24/04/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 79.800 82.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 79.800 82.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 79.800 82.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.000 83.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,500
Trang sức 99.9 7,275 7,490
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,530
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310
Cập nhật: 24/04/2024 00:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300
SJC 5c 81,000 83,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 74,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 74,800
Nữ Trang 99.99% 72,600 73,900
Nữ Trang 99% 71,168 73,168
Nữ Trang 68% 47,907 50,407
Nữ Trang 41.7% 28,469 30,969
Cập nhật: 24/04/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 24/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,182 16,202 16,802
CAD 18,305 18,315 19,015
CHF 27,395 27,415 28,365
CNY - 3,443 3,583
DKK - 3,561 3,731
EUR #26,372 26,582 27,872
GBP 31,111 31,121 32,291
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.2 160.35 169.9
KRW 16.32 16.52 20.32
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,250 2,370
NZD 14,852 14,862 15,442
SEK - 2,278 2,413
SGD 18,130 18,140 18,940
THB 636.05 676.05 704.05
USD #25,170 25,170 25,488
Cập nhật: 24/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 24/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 00:02