Xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới

06:31 | 27/03/2020

199 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 3/9/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới.

Căn cứ nội dung, nhiệm vụ, giải pháp về xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới được đề ra trong Chỉ thị số 37-CT/TW, Thủ tướng Chính phủ phân công nhiệm vụ cụ thể theo từng nhóm nhiệm vụ chủ yếu đối với các bộ, ngành và các cơ quan, tổ chức liên quan.

Trong đó, về thúc đẩy các hoạt động đối thoại, thương lượng tập thể, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tăng cường chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, cơ quan quản lý lao động địa phương tổ chức hướng dẫn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho các bên trong quan hệ lao động; tăng cường các hoạt động hỗ trợ kỹ thuật để các bên tham gia có hiệu quả vào các hoạt động đối thoại, thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể, nhất là về nội dung tiền lương, tiền thưởng và các điều kiện lao động của người lao động trong phạm vi doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp và cấp ngành.

Đề nghị Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, tăng cường chỉ đạo các cấp công đoàn, nhất là công đoàn cơ sở trong doanh nghiệp, nâng cao tính thực chất của các hoạt động đối thoại, thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể; có các giải pháp hỗ trợ phù hợp để tổ chức công đoàn cơ sở tập trung vào đối thoại, thương lượng về các nội dung tiền lương, tiền thưởng và các điều kiện lao động khác; thúc đẩy, mở rộng các hoạt động đối thoại, thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể cấp ngành và nhóm doanh nghiệp để góp phần từng bước xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp.

Đề nghị Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam, các tổ chức đại diện khác của người sử dụng lao động tăng cường các hoạt động hỗ trợ đối với doanh nghiệp thành viên để tham gia có hiệu quả các hoạt động đối thoại, thương lượng tập thể, ký kết thỏa ước lao động tập thể ở phạm vi doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp và cấp ngành để thúc đẩy quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ.

Giải quyết tốt tranh chấp lao động và đình công

Nhiệm vụ cụ thể khác của Kế hoạch là giải quyết tốt tranh chấp lao động và đình công. Theo đó, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan hướng dẫn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương rà soát, kiện toàn nâng cao hiệu quả hoạt động của thiết chế hòa giải lao động, trọng tài lao động để các thiết chế này tham gia tích cực, có hiệu quả trong việc giải quyết các tranh chấp lao động phát sinh; phát huy vai trò của thiết chế hòa giải lao động, trọng tài lao động trong việc hỗ trợ phát triển quan hệ lao động, ngăn ngừa, giảm thiểu tranh chấp lao động và hỗ trợ cho cơ quan nhà nước trong việc quản lý tổ chức của người lao động trong doanh nghiệp. Nghiên cứu, trình cấp có thẩm quyền quy định chế độ khuyến khích người có năng lực, phẩm chất, uy tín tham gia làm hòa giải viên lao động, trọng tài viên lao động.

Bộ Công an triển khai các phương án, kế hoạch đảm bảo an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu tập trung đông công nhân; kịp thời phát hiện và đấu tranh ngăn chặn, xử lý những hành vi lợi dụng, lôi kéo, kích động, ép buộc người lao động gây rối an ninh, trật tự; tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc; chủ động nắm tình hình và phối hợp các cơ quan liên quan triển khai các giải pháp bảo đảm việc thành lập, hoạt động của tổ chức người lao động đúng tôn chỉ, mục đích theo quy định của pháp luật.

UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương kiện toàn thiết chế hòa giải viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động theo quy định của Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn để giải quyết có hiệu quả các tranh chấp lao động phát sinh và thực hiện tốt vai trò hỗ trợ phát triển quan hệ lao động; tập huấn bồi dưỡng, nâng cao năng lực và thực hiện các chế độ đãi ngộ phù hợp đối với hòa giải viên, trọng tài viên tham gia giải quyết tranh chấp lao động và hỗ trợ phát triển quan hệ lao động.

Đối với các tỉnh, thành phố có đông lao động, doanh nghiệp, khu công nghiệp thuộc các vùng kinh tế trọng điểm, có nhiều tranh chấp lao động phát sinh cần chủ động phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện thí điểm mô hình giải quyết tranh chấp lao động với việc bố trí một số hòa giải viên lao động, trọng tài viên lao động chuyên trách theo hướng hòa giải viên lao động, trọng tài viên lao động vừa thực hiện giải quyết tranh chấp lao động, vừa hỗ trợ phát triển quan hệ lao động.

Bên cạnh đó, chỉ đạo nghiên cứu, kiện toàn cơ chế giải quyết tranh chấp lao động, đình công phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, từng bước đưa các vụ tranh chấp lao động tập thể, đình công tiến hành theo đúng trình tự, thủ tục, bảo đảm nguyên tắc nhanh chóng, kịp thời, đúng pháp luật, hài hòa lợi ích các bên.

Đề nghị Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam chỉ đạo các cấp công đoàn tích cực tham gia vào việc giải quyết tranh chấp lao động, đình công phát sinh theo đúng quy định của pháp luật; tích cực chủ động tham gia với các cơ quan liên quan của địa phương trong việc nắm tình hình để có biện pháp giải quyết phù hợp nhằm giảm thiểu các tranh chấp lao động, đình công phát sinh trên địa bàn; bồi dưỡng, đào tạo để giới thiệu đội ngũ cán bộ công đoàn tham gia làm thành viên Hội đồng trọng tài lao động.

xay dung quan he lao dong hai hoa on dinh va tien bo trong tinh hinh moiEVN nghiêm túc thực hiện Chỉ thị 11 của Thủ tướng Chính phủ
xay dung quan he lao dong hai hoa on dinh va tien bo trong tinh hinh moiDoanh nghiệp bất động sản muốn vào nhóm miễn giảm thuế do ảnh hưởng của dịch Covid -19
xay dung quan he lao dong hai hoa on dinh va tien bo trong tinh hinh moiThị trường trái phiếu Việt Nam giảm mạnh nhất khu vực Đông Á mới nổi vì dịch Covid-19

P.V

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,600 ▲200K 69,100 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 68,500 ▲200K 69,000 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 16:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 16:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 16:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 16:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,673.24 15,831.56 16,340.11
CAD 17,747.68 17,926.95 18,502.80
CHF 26,647.97 26,917.14 27,781.78
CNY 3,356.38 3,390.28 3,499.71
DKK - 3,518.38 3,653.26
EUR 26,044.04 26,307.11 27,473.16
GBP 30,422.12 30,729.41 31,716.51
HKD 3,085.70 3,116.87 3,216.99
INR - 296.24 308.10
JPY 158.73 160.33 168.00
KRW 15.88 17.64 19.24
KWD - 80,274.94 83,487.55
MYR - 5,180.75 5,293.95
NOK - 2,240.20 2,335.40
RUB - 255.21 282.53
SAR - 6,586.48 6,850.07
SEK - 2,269.45 2,365.90
SGD 17,885.75 18,066.41 18,646.75
THB 599.81 666.46 692.01
USD 24,570.00 24,600.00 24,940.00
Cập nhật: 28/03/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,847 15,947 16,397
CAD 17,970 18,070 18,620
CHF 26,903 27,008 27,808
CNY - 3,389 3,499
DKK - 3,537 3,667
EUR #26,283 26,318 27,578
GBP 30,858 30,908 31,868
HKD 3,093 3,108 3,243
JPY 160.33 160.33 168.28
KRW 16.56 17.36 20.16
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,246 2,326
NZD 14,534 14,584 15,101
SEK - 2,268 2,378
SGD 17,910 18,010 18,610
THB 626.13 670.47 694.13
USD #24,540 24,620 24,960
Cập nhật: 28/03/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 16:45