Xây dựng Hòa Bình: Lợi nhuận giảm, áp lực nợ phải trả hơn 11.000 tỷ đồng

23:05 | 01/09/2018

548 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Một trong các nguyên nhân khiến lợi nhuận HBC đi xuống là do một số công trình phải tạm ngưng thi công; trong khi đó, giá nguyên liệu đầu vào tăng mạnh (đặc biệt là thép tăng 25%)...
Xây dựng Hòa Bình: Lợi nhuận giảm, áp lực nợ phải trả hơn 11.000 tỷ đồng
Lợi nhuận trong nửa năm đầu 2018 của nhà thầu Hoà Bình sụt giảm.

Lợi nhuận giảm vì đâu?

Công ty CP Tập đoàn xây dựng Hòa Bình (Mã CK: HBC) vừa công bố báo cáo tài chính hợp nhất đã kiểm toán quý II/2018.

Theo đó, doanh thu 6 tháng đầu năm 2018 của HBC đạt 8.079,8 tỷ đồng; tăng gần 20% so với cùng kỳ năm trước.

Tuy nhiên, do giá vốn hàng bán tăng cao hơn mức tăng của doanh thu nên biên lợi nhuận của công ty sụt giảm, lợi nhuận gộp đạt 777,6 tỷ đồng; tăng có hơn 5% so với cùng kỳ năm trước.

Sau kiểm toán, lợi nhuận sau thuế của HBC đạt 297,5 tỷ đồng. Mặc dù có tăng nhẹ sau soát xét song vẫn giảm tới 27% so với cùng kỳ năm trước.

Năm 2018, HBC đặt chỉ tiêu doanh thu 20.680 tỷ đồng và lãi 1.068 tỷ đồng, lần lượt tăng gần 30% và 24% so với kết quả năm 2017. Nếu đạt được kết quả này thì đây sẽ là một kỷ lục mới đối với HBC kể từ khi thành lập. Tuy nhiên, với kết quả nửa chặng đường năm 2018 thì để thực hiện được lời hứa với cổ đông sẽ là một hành trình đầy gian khó với HBC.

Theo giải thích của ông Lê Viết Hải – Tổng giám đốc HBC, nguyên nhân khiến lợi nhuận 6 tháng đầu năm (đã soát xét) sụt giảm chủ yếu do năm 2018, giá nguyên liệu đầu vào tăng (đặc biệt là thép tăng 25%), chi phí nhân công tăng (chi phí bảo hiểm xã hội tăng do việc áp dụng chính sách bảo hiểm mới).

Bên cạnh đó, một số công trình phải tạm ngưng thi công do các nguyên nhân từ chủ đầu tư. Chính vì vậy, lợi nhuận gộp năm 2018 giảm so với năm 2017.

Cũng trong năm 2018, hiệu quả kinh doanh của các công ty liên doanh liên kết giảm so với năm 2017 nên lãi trong công ty liên doanh liên kết giảm.

Một nguyên nhân khác cũng cần được đề cập tới, đó là do tổng giá trị hợp đồng cao (6 tháng đầu năm 2018 là 16,5 nghìn tỷ đồng, trong khi cùng kỳ là 7,6 nghìn tỷ đồng). Do đó, dư nợ vay 6 tháng đầu năm 2018 tăng cao dẫn đến chi phí tài chính tăng, tiền gởi tiết kiệm giảm khiến doanh thu tài chính giảm.

Tính đến hết ngày 30/6/2018, tổng tài sản của Hoà Bình ở mức 14.030 tỷ đồng, tăng 30 tỷ đồng so với BCTC tự lập trước đó. Mặc dù có tăng so với con số 13.998,4 tỷ đồng hồi đầu năm 2018 song không đáng kể.

Chiếm chủ yếu trong cơ cấu tổng tài sản HBC vẫn là tài sản ngắn hạn với 11.722,5 tỷ đồng. Trong đó, tiền và các khoản tương đương tiền giảm hơn 200 tỷ đồng so với đầu năm, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn giảm gần 400 tỷ đồng, khoản phải thu ngắn hạn tăng hơn 500 tỷ đồng so với đầu năm. Hàng tồn kho cũng tăng hơn 127,4 tỷ đồng so với đầu năm…

Áp lực với khoản nợ phải trả lớn

Nợ phải trả của HBC sau soát xét đạt gần 11.405 tỷ đồng, giảm 126 tỷ đồng so với con số đầu năm. Tuy nhiên tỷ lệ nợ phải trả/tổng tài sản vẫn khá cao, gần 82%.

Một trong những đặc điểm chung của nhiều công ty hoạt động trong lĩnh vực thầu xây dựng là các khoản phải thu ngắn hạn rất lớn. Đây sẽ là gánh nặng tài chính đối với công ty khi rơi vào tình trạng chậm thu hồi công nợ.

Tính đến ngày 30/6/2018, các khoản phải thu ngắn hạn của Hoà Bình đã lên tới 9.697 tỷ đồng, tăng hơn 500 tỷ đồng so với hồi đầu năm.

Đáng chú ý, khoản mục người mua trả tiền trước là 1.289 tỷ đồng, đã giảm gần 150 tỷ đồng so với đầu năm trong khi vay nợ ngắn hạn lại tăng hơn 310 tỷ đồng so với đầu năm.

Nguyên nhân có thể đến từ việc một số công trình phải tạm ngưng thi công do phía chủ đầu tư như giải thích của lãnh đạo HBC nêu trên.

Liên quan đến tình hình kinh doanh của HBC, hồi cuối năm 2017, doanh nghiệp này liên tiếp phải đón nhận tin đồn tiêu cực. Ngày 3/11/2017, lãnh đạo Hoà Bình đã phải lên tiếng phủ nhận về những tin đồn thất thiệt khiến cổ phiếu giảm bất thường, cổ đông lo lắng.

Cụ thể, có ba tin đồn được Hoà Bình liệt kê và bác bỏ. Thứ nhất là tin đồn về việc "HBC bị Khaisilk xù nợ cho dự án đã thi công ở quận 7, với số tiền lên tới khoảng 2.500 tỷ đồng". Thứ hai, tin đồn về lợi nhuận sau thuế quý 3/2017 chỉ đạt 140 tỷ đồng.

Thứ ba là tin đồn thất thiệt về việc HBC "không đòi được nợ" của FLC Sầm Sơn, và quý 3/2017 phải trích lập dự phòng thêm 40 tỷ, nên lợi nhuận sau thuế của quý sẽ rất thấp.

Tại ĐHĐCĐ 2018, ban lãnh đạo HBC cũng thừa nhận các chỉ số tài chính của HBC không đẹp, chẳng hạn nợ phải thu trên vốn, nợ vay, phải thu trên doanh thu mặc dù mặc dù về kết quả thì Tập đoàn làm ra rất hiệu quả từ đồng vốn ít ỏi.

Năm 2018, doanh nghiệp này cũng khẳng định sẽ bán bớt một số dự án bất động sản để thu tiền về, qua đó giúp cải thiện dòng tiền cho công ty. HBC ước tính sẽ thu về khoảng hơn 300 tỷ đồng lợi nhuận từ việc chuyển nhượng các tài sản là bất động sản gồm 3 dự án Long Thới, Phước Lộc Thọ, dự án tại Quận 4 (TPHCM).

Theo Dân trí

Một cá nhân bị phạt tiền 550 triệu đồng vì hành vi thao túng cổ phiếu HID
Chủ tịch Yeah1 bị phạt tiền 65 triệu đồng vì giao dịch cổ phiếu không báo cáo
Vì sao lợi nhuận sau thuế TNDN bán niên 2018 của HAG giảm mạnh?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 16:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 16:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 16:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 16:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,311 16,411 16,861
CAD 18,302 18,402 18,952
CHF 27,342 27,447 28,247
CNY - 3,460 3,570
DKK - 3,598 3,728
EUR #26,742 26,777 28,037
GBP 31,373 31,423 32,383
HKD 3,165 3,180 3,315
JPY 159.6 159.6 167.55
KRW 16.65 17.45 20.25
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,278 2,358
NZD 14,877 14,927 15,444
SEK - 2,290 2,400
SGD 18,211 18,311 19,041
THB 632.52 676.86 700.52
USD #25,158 25,158 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 16:45