Xã 'tỷ phú' trắng tay vì tôm

10:46 | 23/05/2016

1,468 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nắng nóng gay gắt trong 6 tháng đầu năm không chỉ làm cho hàng nghìn hecta lúa ở Cà Mau bị thiệt hại, còn khiến người nuôi tôm ở địa phương này thiệt hại khoảng 260 tỷ đồng.

Chạy dọc theo các vùng nuôi tôm trọng điểm của tỉnh Cà Mau như: Đầm Dơi, Cái Nước, Phú Tân…, những ngày này, không khó để bắt gặp tiếng thở dài của hàng nghìn nông dân. Ông Nguyễn Trung Kiên ở xã Tân Hưng Đông, huyện Cái Nước nói như khóc: “Mất hết rồi, gia đình tôi giờ không chỉ trắng tay mà còn lâm khoản nợ hơn 100 triệu đồng”.

Năm 2015, ông Kiên bắt đầu nuôi tôm công nghiệp với một ao (1.000m2). Trúng đậm trong các vụ đầu, lão nông này quyết tâm đào thêm 2 đầm với giấc mơ đổi đời từ con tôm. Thế nhưng liên tiếp những vụ nuôi thất bại sau đó đã khiến kinh tế gia đình ông Kiên gần như khánh kiệt.

“Đầu năm nay, tôi vay nợ họ hàng, anh em đầu tư vào hai đầm tôm, với hy vọng gỡ được vốn. Nhưng đùng một cái, nắng hạn khô khốc, nguồn nước nuôi bị cạn kiệt, độ mặn tăng cao khiến con tôm lớn không nổi. Cầm cự lắm cũng chỉ được hơn một tháng, tôi đành phải xả bỏ đầm, chấp nhận lỗ vốn”, ông Kiên nói.

tin nhap 20160523104422
Ở những vùng nuôi nằm xa các tuyến kênh, ao nuôi bị thiếu nước trầm trọng.

Giấc mơ trở thành "tỷ phú" với nghề nuôi tôm của ông Khương vẫn còn là bài học cay đắng của nông dân xứ này. Ông có gần 1ha đất nuôi quảng canh, năm 2012 thấy dân trong xã phất lên từ nghề nuôi tôm công nghiệp, ông cũng cầm sổ đỏ vay tiền ngân hàng, rồi mượn nợ thêm bên ngoài đào 2 ao nuôi tôm. Nhưng chỉ sau 2 năm, gia đình ông phải bán hết đất, rồi bỏ xứ đi từ cuối năm 2014 đến nay.Không chỉ người nuôi tôm ở huyện Cái Nước, hàng nghìn nông dân ở huyện Phú Tân cũng đang điêu đứng trước thời tiết bất lợi. Ông Lâm Văn Kha ở xã Phú Thuận, cho biết chỉ mới vài năm trước, xã được ví như xã “tỷ phú” của huyện Phú Tân, vì có nhiều nông dân làm giàu từ nghề nuôi tôm. Nhưng hiện tại không ít người nuôi đã trắng tay, nợ nần, thậm chí là bỏ xứ đi nơi khác.

Trên thực tế, ở những cánh đồng tôm bạt ngàn của tỉnh Cà Mau hiện nay, hình ảnh những dụng cụ như: máy dầu chạy ôxy, quạt… bị người nuôi bỏ lại đầm, mặc cho nắng gió rất phổ biến. “Mang dụng cụ nuôi vào nhà cất chỉ thêm tức khi nhìn thấy. Lâu nay người ta nói thất bại là mẹ thành công, nhưng riêng năm nay nông dân chúng tôi dù có kinh nghiệm đến mấy cũng chịu thua với thời tiết khắc nghiệt”, ông Trần Văn Cua có gần 2ha nuôi tôm ở huyện Đầm Dơi nói.

Ông Châu Công Bằng, Phó giám đốc Sở Nông nghiệp Phát triển Nông thôn tỉnh Cà Mau cho biết, trong những tháng đầu năm 2016, thời tiết tại Cà Mau diễn biến rất phức tạp, gây khó khăn lớn cho người nuôi tôm.

“Nắng hạn gay gắt kéo dài làm mặn tăng cao, nhiệt độ dao động giữa ngày và đêm chênh lệch lớn, các yếu tố môi trường nước trong ao, vuông nuôi biến động… khiến tôm nuôi bị ảnh hưởng nghiêm trọng”, ông Bằng nói.

tin nhap 20160523104422
Dụng cụ nuôi tôm công nghiệp được bỏ lại đầm, hay mang về bán ve chai.

Trước tình hình tôm nuôi bị chết hàng loạt trên diện rộng ở Cà Mau như hiện nay, ông Vũ Văn Tám - Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp Phát triển Nông thôn và đoàn công tác của Bộ sau chuyến làm việc với UBND tỉnh Cà Mau đã đánh giá tình trạng tôm nuôi ở đây bị thiệt hại trong thời gian qua là rất nghiêm trọng. Ông Tám đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh Cà Mau xem xét công bố bổ sung thiên tai đối với tôm nuôi, nhằm có những chính sách hỗ trợ kịp thời cho người nuôi tôm. Trong trường hợp chưa đến mức công bố thiên tai, thì chủ tịch tỉnh cần xác nhận thiệt hại để người dân được hỗ trợ theo quy định.

Theo ngành nông nghiệp tỉnh, hiện mực nước trên các tuyến sông giảm thấp và trong vuông nuôi cạn dần. Độ mặn các tuyến sông dao động từ 36 đến 42%o, trong ao nuôi là 40-55%o, thậm chí có nơi lên đến 60%o. “Qua kết quả khảo sát và thống kê nhanh của các huyện và TP Cà Mau, đến thời điểm này ước thiệt hại trên tôm nuôi khoảng 52.467ha (chiếm 19,7% diện tích nuôi). Nếu tính chi phí 1ha khoảng 5 triệu đồng, thì tổng thiệt hại trên 260 tỷ” ông Bằng cho biết.

Theo Tổng Cục thủy sản, tính đến ngày 17/5, 8 địa phương ở Đồng bằng sông Cửu Long đã có 81.413 ha tôm nuôi bị thiệt hại. Nguyên nhân dẫn đến tôm nuôi chết bất thường là do nắng nóng, độ mặn cao. Dự báo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, sau hiện tượng El Nino là La Nina vào tháng 6 tới sẽ gây mưa dầm, đồng nghĩa với việc nuôi tôm tiếp tục khó khăn. Ông Châu Công Bằng, lo lắng: “Nếu nắng nóng kéo dài đến tháng 6, dự báo diện tích nuôi tôm bị thiệt hại tại Cà Mau sẽ lên hơn 100.000 ha”.

Phúc Hưng

VNE

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 69,450
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 69,350
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 29/03/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 69.800
TPHCM - SJC 79.100 81.100
Hà Nội - PNJ 68.500 69.800
Hà Nội - SJC 79.100 81.100
Đà Nẵng - PNJ 68.500 69.800
Đà Nẵng - SJC 79.100 81.100
Miền Tây - PNJ 68.500 69.800
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 69.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 69.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 52.050
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 40.630
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 28.940
Cập nhật: 29/03/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 6,990
Trang sức 99.9 6,825 6,980
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 7,020
NL 99.99 6,830
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830
Miếng SJC Thái Bình 7,930 8,115
Miếng SJC Nghệ An 7,930 8,115
Miếng SJC Hà Nội 7,930 8,115
Cập nhật: 29/03/2024 04:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 69,750
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 69,850
Nữ Trang 99.99% 68,400 69,250
Nữ Trang 99% 67,064 68,564
Nữ Trang 68% 45,245 47,245
Nữ Trang 41.7% 27,030 29,030
Cập nhật: 29/03/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 29/03/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,847 15,867 16,467
CAD 18,005 18,015 18,715
CHF 26,986 27,006 27,956
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,498 3,668
EUR #25,901 26,111 27,401
GBP 30,746 30,756 31,926
HKD 3,039 3,049 3,244
JPY 159.66 159.81 169.36
KRW 16.18 16.38 20.18
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,204 2,324
NZD 14,559 14,569 15,149
SEK - 2,242 2,377
SGD 17,811 17,821 18,621
THB 627.25 667.25 695.25
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 29/03/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 04:00