WHO công bố “đại dịch”: Hoảng loạn tháo chạy khỏi chứng khoán

11:14 | 12/03/2020

230 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chỉ trong 30 phút đầu tiên, VN-Index đã bị “thổi bay” hơn 42 điểm. Làn sóng tháo chạy khỏi chứng khoán diễn ra ngay sau khi WHO công bố “đại dịch toàn cầu” với Covid-19.

Tâm lý thị trường trở nên cực kỳ xấu trong phiên giao dịch sáng nay (12/3). Vừa mở cửa, các chỉ số đã lâm vào tình trạng “rơi tự do”.

Trong 30 phút đầu tiên, VN-Index bị “thổi bay” 42,43 điểm tương ứng 5,23% còn 768,92 điểm trong khi HNX-Index cũng thiệt hại 2,7 điểm tương ứng giảm 2,56% còn 102,82 điểm. UPCoM-Index mất 0,72 điểm tương ứng 1,37% còn 51,76 điểm.

Thanh khoản lúc này đạt hơn 59 triệu cổ phiếu trên HSX tương ứng giá trị giao dịch gần 777 tỷ đồng. Trên HNX có hơn 12 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng gần 135 tỷ đồng và con số này trên thị trường UPCoM là gần 3 triệu cổ phiếu tương ứng hơn 28 tỷ đồng.

WHO công bố “đại dịch”: Hoảng loạn tháo chạy khỏi chứng khoán
Thị trường chứng khoán đang trải qua những phiên giao dịch tồi tệ với tình trạng hoảng loạn tháo chạy của giới đầu tư

Thống kê cho thấy, mặc dù còn gần 1.100 mã cổ phiếu chưa có giao dịch xảy ra thế nhưng trong số những mã đang được giao dịch trên thị trường, có đến 478 mã giảm giá, 103 mã giảm sàn, số lượng mã tăng rất khiêm tốn (có 76 mã tăng, 20 mã tăng trần).

Thời điểm này, nhiều cổ phiếu lớn bị thiệt hại nặng nề và theo đó, càng gây áp lực lên chỉ số chính.

Cụ thể, VIC mất 6.500 đồng, SAB mất 7.000 đồng, VCB mất 4.900 đồng, VHM mất 4.900 đồng, GAS mất 4.200 đồng, VJC mất 3.500 đồng, VNM mất 3.600 đồng và MSN mất 3.200 đồng. Nhiều cổ phiếu giảm sàn như HBC, GTN, VPB, VRE, PNJ…

QCG của Quốc Cường Gia Lai tiếp tục gây chú ý khi mã này vẫn đi ngược thị trường, tiếp tục tăng trần 510 đồng lên 7.800 đồng. Mã này sau 30 phút đã được khớp lệnh trên 1,13 triệu cổ phiếu và các lên bán ra đều được “quét” sạch, dư mua giá trần gần 49 nghìn đơn vị.

Tương tự, cổ phiếu VND của Công ty chứng khoán VNDirect cũng tăng trần lên 14.400 đồng. Mã này trong ngày hôm qua cũng tăng trần. Một số mã khác như HAI, SSC, AMD cũng tăng trần tích cực. Đây là số mã hiếm hoi “ngược dòng” xu hướng bán, song ảnh hưởng của những mã này lên thị trường chung không đáng kể.

Nhìn chung, thị trường chứng khoán Việt Nam đang bị tác động mạnh bởi tâm lý lo ngại đối với diễn biến khó lường của Covid-19 cũng như bị ảnh hưởng bởi thị trường chứng khoán thế giới.

Đêm qua (giờ Việt Nam), chứng khoán Mỹ đã rớt xuống mức đáy mới với việc Dow Jones rớt 1.464,94 điểm (tương đương 5,9%) xuống 23.553,22 điểm. Chỉ số này đã lao dốc hơn 20% so với mức đóng cửa cao kỷ lục được xác lập hồi tháng trước và chấm dứt đà leo dốc từ năm 2009 trong bối cảnh khủng hoảng tài chính. Qua đó, chính thức đưa Phố Wall rơi vào thị trường “con gấu”.

Tương tự, chỉ số S&P 500 cũng sụt mạnh 4,9% xuống 2.741,38 điểm và chỉ còn cách rất gần thị trường “con gấu”. Nasdaq Composite mất 4,7% còn 7,952.05 điểm và cũng lao dốc 19% so với mức cao mọi thời đại.

Giới đầu tư quốc tế đang tháo chạy khỏi cổ phiếu vốn được đánh giá là tài sản rủi ro trong bối cảnh Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã chính thức tuyên bố dịch Covid-19 là đại dịch toàn cầu và kêu gọi cộng đồng quốc tế ứng phó quyết liệt để ngăn chặn dịch.

Theo đánh giá của Công ty chứng khoán Tân Việt (TVSI), đà giảm nhanh chóng trở lại với chỉ số, đồng thời hiệu ứng bán tháo xuất hiện trong phiên chiều qua đã cho thấy tâm lý thị trường hiện vẫn còn yếu. Rủi ro ngắn hạn theo đó tiếp tục được đánh giá ở mức cao.

Còn theo Công ty chứng khoán Yuanta Việt Nam (YSVN), xác suất hình thành đáy ngắn hạn đang có chiều hướng gia tăng. Theo mô hình định lượng của YSVN, tỷ trọng cổ phiếu tiếp tục giảm sâu dưới 20%, thường là dấu hiệu nhận biết vùng đáy có thể sẽ sớm hình thành trong ngắn hạn và chiến lược ngắn hạn lúc này là nên hạn chế bán tháo ở các nhịp giảm mạnh.

Đồng thời, vùng hỗ trợ 778 – 780 điểm được xem là vùng hỗ trợ mạnh cho VN-Index cho nên YSVN đánh giá lực bắt đáy có thể sẽ sớm được kích hoạt trong ngắn hạn.

Theo VNE

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 75,200 ▲800K 76,300 ▲700K
Nguyên liệu 999 - HN 75,100 ▲800K 76,200 ▲700K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 19/04/2024 09:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
TPHCM - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Hà Nội - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
Hà Nội - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Đà Nẵng - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Miền Tây - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
Miền Tây - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.000 ▲300K 75.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.600 ▲220K 57.000 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.090 ▲170K 44.490 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.280 ▲120K 31.680 ▲120K
Cập nhật: 19/04/2024 09:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,505 ▲70K 7,720 ▲70K
Trang sức 99.9 7,495 ▲70K 7,710 ▲70K
NL 99.99 7,500 ▲70K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,480 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,570 ▲70K 7,750 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,570 ▲70K 7,750 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,570 ▲70K 7,750 ▲70K
Miếng SJC Thái Bình 8,220 ▲10K 8,410 ▲10K
Miếng SJC Nghệ An 8,220 ▲10K 8,410 ▲10K
Miếng SJC Hà Nội 8,220 ▲10K 8,410 ▲10K
Cập nhật: 19/04/2024 09:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,000 ▲300K 76,900 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,000 ▲300K 77,000 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 74,900 ▲300K 76,200 ▲300K
Nữ Trang 99% 73,446 ▲297K 75,446 ▲297K
Nữ Trang 68% 49,471 ▲204K 51,971 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 29,429 ▲126K 31,929 ▲126K
Cập nhật: 19/04/2024 09:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,848.44 16,008.53 16,523.99
CAD 18,002.36 18,184.20 18,769.72
CHF 27,268.74 27,544.18 28,431.08
CNY 3,443.73 3,478.52 3,591.07
DKK - 3,558.91 3,695.62
EUR 26,352.90 26,619.09 27,801.05
GBP 30,791.76 31,102.78 32,104.27
HKD 3,166.76 3,198.75 3,301.74
INR - 303.56 315.74
JPY 159.84 161.45 169.19
KRW 15.86 17.62 19.22
KWD - 82,319.95 85,620.80
MYR - 5,260.81 5,376.16
NOK - 2,253.01 2,348.94
RUB - 258.21 285.88
SAR - 6,765.81 7,037.11
SEK - 2,265.27 2,361.72
SGD 18,183.16 18,366.83 18,958.22
THB 610.27 678.08 704.12
USD 25,103.00 25,133.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,965 16,065 16,515
CAD 18,208 18,308 18,858
CHF 27,648 27,753 28,553
CNY - 3,477 3,587
DKK - 3,573 3,703
EUR #26,568 26,603 27,863
GBP 31,185 31,235 32,195
HKD 3,177 3,192 3,327
JPY 161.98 161.98 169.93
KRW 16.49 17.29 20.09
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,257 2,337
NZD 14,676 14,726 15,243
SEK - 2,259 2,369
SGD 18,195 18,295 19,025
THB 637.25 681.59 705.25
USD #25,197 25,197 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 19/04/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25270 25320 25472
AUD 16040 16090 16495
CAD 18274 18324 18725
CHF 27826 27876 28288
CNY 0 3482.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26797 26847 27357
GBP 31403 31453 31913
HKD 0 3115 0
JPY 163.2 163.7 168.23
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0392 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14751 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18498 18498 18859
THB 0 650.4 0
TWD 0 777 0
XAU 8200000 8200000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 09:45