Vũ khí bí mật của các hãng dầu

13:27 | 27/04/2020

785 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Công cụ phòng vệ (hedging) giúp một số quốc gia và doanh nghiệp vẫn bán được dầu với mức giá cao khi dầu thô toàn cầu lao dốc.

Không phải công ty nào cũng thiệt hại như nhau khi giá dầu rơi tự do. Một số công ty như Hess Corp và Cairn Energy, cùng nhiều quốc gia như Mexico đã mua bảo hiểm, dưới dạng các công cụ phòng vệ, cho các tình huống này. Dĩ nhiên, đây không phải liều thuốc chữa bách bệnh. Nó rất phức tạp và đắt đỏ, nhưng với một số người, đây vẫn là chiến lược có lợi trong ngắn hạn.

Các hợp đồng phòng vệ cố định mức giá và số lượng dầu mà một công ty muốn bán trong một khoảng thời gian nào đó, có thể trong vòng 3 năm kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực. Nếu giá thị trường rơi xuống giá thực thi trong hợp đồng, ngân hàng hoặc bên còn lại trong thỏa thuận sẽ bù đắp phần chênh lệch.

Đây là một cuộc đặt cược đầy rủi ro. Vì bên muốn phòng vệ phải trả phí để bảo vệ giá khỏi biến động thị trường. Nếu giá tăng, họ có thể mất số tiền đó.

Vũ khí bí mật của các hãng dầu
Công cụ phòng vệ (hedging) giúp một số quốc gia và doanh nghiệp vẫn bán được dầu với mức giá cao khi dầu thô toàn cầu lao dốc.

Khi các nước OPEC và đồng minh đàm phán thỏa thuận cắt giảm sản xuất dầu đầu tháng này, Mexico là nước duy nhất phản đối mức giảm 10 triệu thùng một ngày. Sau đó, OPEC+ thỏa thuận lại xuống 9,7 triệu thùng, Mexico được giảm quota về hạ sản lượng và Mỹ cũng cam kết giúp nước này giảm sản xuất.

Không như các nước khác trong cuộc đàm phán, Mexico đã hưởng lợi kha khá từ cuộc khủng hoảng giá dầu.

Giá dầu Brent hiện giao dịch quanh 20,97 USD một thùng, giảm 2,2%. Dầu WTI giảm về 15,45 USD một thùng. Đầu tuần trước, WTI giao tháng 5 còn xuống âm 37,63 USD.

Mexico từ trước đó đã phòng vệ bằng các hợp đồng quyền chọn bán giá dầu ở mức 49 USD một thùng. Họ đã thực hiện hoạt động này từ thập niên 90, giúp ngân sách chính phủ không chịu tác động nhiều từ các biến động trên thị trường hàng hóa. Chính phủ Mexico tốn khoảng 1 tỷ USD một năm để mua các hợp đồng quyền chọn từ các ngân hàng hay hãng dầu.

Tuần trước, Tổng thống Mexico Andrés Manuel López Obrador cho biết hoạt động này có thể giúp họ thu về 6,2 tỷ USD lợi nhuận. "Chúng tôi đã bảo vệ Bộ Tài chính. Chúng tôi sẽ không mất tiền vì giá dầu giảm", ông nói.

Vài năm gần đây, Iraq và Các tiểu vương quốc Arab thống nhất (UAE) cũng cân nhắc phòng vệ, nhưng đã bỏ qua sau khi xét đến tính phức tạp và chi phí của giao dịch. Họ cũng nghe theo các dự báo rằng giá dầu sẽ tăng ổn định, WSJ trích lời các quan chức hai nước này cho biết.

Hoạt động này cũng phổ biến tại nhiều hãng sản xuất dầu độc lập tại Bắc Mỹ. Các công ty này không có bộ đệm tài chính tốt như các hãng dầu lớn. Họ thường phải trông chờ giá dầu tăng để tiếp tục sản xuất.

Theo IHS Markit, một phần ba các hãng thăm dò và khai thác dầu tại Bắc Mỹ được bảo vệ với mức giá bán 52 USD một thùng. Hess Corp cho biết họ phòng vệ khoảng 80% sản lượng dầu WTI ở giá 55 USD một thùng. Điều này có nghĩa họ sẽ kiếm lời với phần lớn số dầu dự định bán ra năm nay, đồng thời có vốn đầu tư vào dự án Guyana của Exxon Mobil.

CEO John Hess hồi giữa tháng 3 cho biết nhờ chương trình phòng vệ, giảm chi tiêu và một khoản vay mới, "công ty có vị thế tốt trong môi trường giá thấp hiện tại". "Mục tiêu của chúng tôi là bảo toàn tiền mặt và cơ hội đầu tư đẳng cấp thế giới trong dự án Guyana".

Laredo Petroleum tại Oklahoma và SM Energy tại Denver cũng phòng vệ giá WTI ở mức 59 USD và 58 USD một thùng. Antero Resources mua bảo hiểm cho hầu hết sản lượng, và gần đây cho biết đã cắt giảm 13% chi tiêu.

Southwestern Energy tại Texas cũng có hoạt động này và dự báo sản xuất sẽ tăng 25% năm nay. Ở Biển Bắc, Cairn Energy khẳng định sẽ duy trì sản xuất sau khi phòng vệ ở mức 62 USD một thùng.

Dù vậy, các công ty giờ mới muốn giảm thiểu thiệt hại từ giá dầu lao dốc sẽ gần như không thể phòng vệ. "Tình hình thị trường thay đổi và biến động ngày càng lớn khiến việc phòng vệ từ nay đến cuối năm rất khó khăn", IHS nhận định.

Theo VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,500
AVPL/SJC HCM 80,000 82,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,500
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,100
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 74,000
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,500
Cập nhật: 24/04/2024 08:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 81.000 ▲1200K 83.100 ▲800K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 81.000 ▲1200K 83.100 ▲800K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 81.000 ▲1200K 83.100 ▲800K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.800 ▲800K 83.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.000 ▲1200K 83.100 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 81.000 ▲1200K 83.100 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 08:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▲20K 7,520 ▲20K
Trang sức 99.9 7,295 ▲20K 7,510 ▲20K
NL 99.99 7,300 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▲20K 7,550 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▲20K 7,550 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▲20K 7,550 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,120 ▲20K 8,340 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 8,120 ▲20K 8,340 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 8,120 ▲20K 8,340 ▲30K
Cập nhật: 24/04/2024 08:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▲800K 83,800 ▲500K
SJC 5c 81,800 ▲800K 83,820 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▲800K 83,830 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,000 ▲100K 74,800 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,000 ▲100K 74,900 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 72,700 ▲100K 74,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▲99K 73,267 ▲99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▲68K 50,475 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▲42K 31,011 ▲42K
Cập nhật: 24/04/2024 08:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 24/04/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,279 16,379 16,829
CAD 18,384 18,484 19,034
CHF 27,460 27,565 28,365
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,603 3,733
EUR #26,788 26,823 28,083
GBP 31,316 31,366 32,326
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.04 161.04 168.99
KRW 16.79 17.59 20.39
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,294 2,374
NZD 14,872 14,922 15,439
SEK - 2,306 2,416
SGD 18,256 18,356 19,086
THB 636.99 681.33 704.99
USD #25,180 25,180 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 24/04/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25255 25255 25487
AUD 16330 16380 16883
CAD 18437 18487 18939
CHF 27670 27720 28273
CNY 0 3478.1 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 27010 27060 27765
GBP 31462 31512 32164
HKD 0 3140 0
JPY 162.42 162.92 167.44
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0374 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14925 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18513 18563 19114
THB 0 649.8 0
TWD 0 779 0
XAU 8150000 8150000 8330000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 08:45