Vinhomes đồng loạt được vinh danh thành công trên thị trường vốn quốc tế

15:52 | 18/12/2018

136 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Với giá trị giao dịch kỷ lục lên tới 1,35 tỷ USD, Vinhomes đã được các tạp chí danh tiếng Finance Asia, The Asset và IFR Asia đồng loạt vinh danh là thương vụ phát hành thành công nhất khu vực châu Á và Việt Nam năm 2018. Bên cạnh đó, Vingroup cũng đứng đầu hạng mục các thương vụ M&A ấn tượng nhất Việt Nam.  

Theo đó, Vinhomes đã đạt các giải thưởng: “Thương vụ IPO thành công nhất khu vực châu Á và Việt Nam” do Finance Asia bình chọn; “Thương vụ IPO thành công nhất Việt Nam” từ The Asset và hạng mục “Đợt phát hành thành công nhất thị trường cận biên khu vực châu Á” do IFR Asia công bố.

FinanceAsia, The Asset và IFR Asia là những tạp chí danh tiếng và uy tín hàng đầu của châu Á trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng. Giải thưởng được đánh giá dựa trên khảo sát độc lập của ba tạp chí với các nhà đầu tư và ngân hàng đầu tư quốc tế uy tín, cùng dữ liệu thu thập được từ những tổ chức tài chính tại các quốc gia trong khu vực châu Á.

vinhomes dong loat duoc vinh danh thanh cong tren thi truong von quoc te
Tòa tháp Landmark81, tòa nhà cao nhất Việt Nam

Nhận xét về loạt giải thưởng lớn này, ông Lê Hoài Anh, Giám đốc Điều hành bộ phận Ngân hàng đầu tư & Thị trường Vốn của Credit Suisse, đã bình luận: “Sự thành công của giao dịch phát hành vốn cổ phần Vinhomes là minh chứng cho sự hấp dẫn của cổ phần Vinhomes, cũng như đánh giá tích cực của các nhà đầu tư quốc tế về triển vọng tăng trưởng của Việt Nam nói chung và một thị trường bất động sản sôi động nói riêng”.

Đây là năm thứ 2 liên tiếp công ty thành viên của Tập đoàn Vingroup được vinh danh trên thị trường vốn quốc tế sau khi niêm yết. Năm 2017, Vincom Retail đã giành giải Giao dịch đầu tư vốn cổ phần tư nhân thành công nhất châu Á và Nhà phát hành thành công nhất thị trường cận biên khu vực châu Á cũng do Finance Asia và IFR Asia công bố.

Việc liên tiếp đạt được những giải thưởng danh giá tầm cỡ khu vực một lần nữa khẳng định uy tín của Tập đoàn Vingroup cùng các Công ty thành viên trên thị trường quốc tế, đồng thời nâng cao vị thế của thị trường chứng khoán Việt Nam.

Trước đó, ngày 18/5/2018, cổ phiếu VHM của Công ty Cổ phần Vinhomes đã làm nên một phiên giao dịch lịch sử của thị trường chứng khoán Việt Nam với gần 268 triệu cổ phần được giao dịch thỏa thuận tại Sở Giao dịch chứng khoán TPHCM, đạt giá trị hơn 30.700 tỷ đồng (tương đương khoảng 1,35 tỷ USD). Thương vụ đã nhận được sự quan tâm đột biến của các nhà đầu tư trong nước và quốc tế khi số lượng đặt mua gấp 4-5 lần nhu cầu chào bán. Ông Gregory Thiery, Giám đốc bộ phận Ngân hàng đầu tư Khu vực Đông Nam Á của Morgan Stanley phát biểu: “Giao dịch phát hành vốn cổ phần Vinhomes là một cột mốc ấn tượng với các thị trường cận biên và mới nổi trong năm 2018 không chỉ bởi quy mô mà còn bởi sự tham dự của nhiều nhà đầu tư lớn và có uy tín rất cao trên toàn cầu”.

Bên cạnh Vinhomes, Tập đoàn Vingroup năm 2018 gây ấn tượng trên thị trường vốn quốc tế với việc phát hành thành công 84.000.000 cổ phần ưu đãi theo phương thức chào bán riêng lẻ cho Công ty Quản lý Quỹ Hanwha. Tổng quy mô phát hành đạt hơn 9.300 tỷ đồng (tương đương khoảng 400 triệu USD). Công ty Quản lý Quỹ Hanwha là công ty liên kết của Tập đoàn Hanwha, một trong 10 tập đoàn lớn nhất Hàn Quốc và nằm trong Top 500 tập đoàn kinh tế lớn nhất thế giới.

Thương vụ này được The Asset đánh giá là khoản M&A và phát hành cổ phiếu ấn tượng nhất Việt Nam, cho thấy sự hấp dẫn của cổ phiếu VIC và tiếp tục khẳng định mức độ tín nhiệm cao đối với nhà đầu quốc tế.

Vingroup hiện là Tập đoàn kinh tế tư nhân lớn nhất Việt Nam và nằm trong Top 10 doanh nghiệp lớn nhất nền kinh tế trong nước năm 2018 do Vietnam Report bình chọn. Mã cổ phiếu VIC của Vingroup và VHM của Vinhomes cũng là hai cổ phiếu có vốn hóa số 1 và số 2 trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Do đó, sự kiện Vingroup và Vinhomes liên tiếp được vinh danh tại các giải thưởng quốc tế uy tín tầm cỡ khu vực năm 2018 tiếp tục khẳng định năng lực của doanh nghiệp; đồng thời nâng cao giá trị của thị trường vốn Việt Nam trên bản đồ tài chính khu vực.

vinhomes dong loat duoc vinh danh thanh cong tren thi truong von quoc teSức hút thị trường Việt nhìn từ thương vụ tỷ đô đầu tiên trong 20 năm
vinhomes dong loat duoc vinh danh thanh cong tren thi truong von quoc teVinhomes Riverside được Appa vinh danh "KĐT tốt nhất Việt Nam" 2018

P.V

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 ▲450K 69,450 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 ▲450K 69,350 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 28/03/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,816 15,836 16,436
CAD 17,971 17,981 18,681
CHF 26,934 26,954 27,904
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,504 3,674
EUR #25,949 26,159 27,449
GBP 30,780 30,790 31,960
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.74 159.89 169.44
KRW 16.18 16.38 20.18
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,211 2,331
NZD 14,556 14,566 15,146
SEK - 2,250 2,385
SGD 17,815 17,825 18,625
THB 627.06 667.06 695.06
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 28/03/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 21:00