VinFast bàn giao xe Lux SA2.0 giá 1,7 tỷ đồng cho đại sứ thương hiệu Ngô Thanh Vân

13:02 | 26/10/2019

514 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sau khi trở thành Đại sứ thương hiệu VinFast, “đả nữ” của điện ảnh Việt Nam Ngô Thanh Vân đã chính thức nhận chiếc Lux SA2.0 màu cam mang sức sống mãnh liệt tại triển lãm Vietnam Motor Show ngày 25/10.    
vinfast ban giao xe lux sa20 gia 17 ty dong cho dai su thuong hieu ngo thanh van

Sáng 25/10, tại gian trưng bày của VinFast trong khuôn khổ triển lãm Vietnam Motor Show 2019, ông Võ Quang Huệ - Phó Tổng giám đốc Tập đoàn Vingroup, đã giới thiệu đạo diễn - diễn viên Ngô Thanh Vân trong vai trò mới là đại sứ thương hiệu VinFast.

vinfast ban giao xe lux sa20 gia 17 ty dong cho dai su thuong hieu ngo thanh van

Ngôi sao bộ phim “Hai Phượng” sẽ đồng hành cùng các hoạt động quảng bá của VinFast trong thời gian tới, nhằm nâng cao nhận diện của VinFast trên thị trường trong nước cũng như quốc tế.

vinfast ban giao xe lux sa20 gia 17 ty dong cho dai su thuong hieu ngo thanh van

Tại buổi lễ, lãnh đạo VinFast đã trao chìa khoá tượng trưng của chiếc Lux SA2.0 cho Ngô Thanh Vân. Nữ diễn viên lựa chọn chiếc SUV sau khi được trải nghiệm các dòng xe của hãng tại nhà máy cách đây khoảng 2 tuần.

vinfast ban giao xe lux sa20 gia 17 ty dong cho dai su thuong hieu ngo thanh van

“Tôi rất vinh dự khi trở thành đại sứ thương hiệu của VinFast. Cách đây khoảng 2 tuần, tôi đã được trực tiếp trải nghiệm, cảm nhận khả năng vận hành vượt trội, chất lượng hoàn thiện tốt của xe và cảm thấy rất tự hào với một sản phẩm do người Việt làm ra, mang chất lượng và đẳng cấp cao. Tôi sẽ mang sứ mệnh lan toả tinh thần Việt Nam mãnh liệt, như các mẫu xe VinFast, đến đông đảo người dùng trong thời gian tới. Chúng tôi cùng nhau hướng đến mục tiêu làm cho thế giới biết đến một Việt Nam trí tuệ, đẳng cấp”, Ngô Thanh Vân cho biết.

vinfast ban giao xe lux sa20 gia 17 ty dong cho dai su thuong hieu ngo thanh van

Ngôi sao điện ảnh Việt lựa chọn chiếc xe màu cam đỏ biểu tượng cho sức sống mãnh liệt, phù hợp với phong cách mạnh mẽ thường thấy của cô trên các bộ phim hành động. Ngô Thanh Vân cho biết: “Màu cam đỏ của chiếc Lux SA2.0 này rất khác biệt so với các màu xe khác trên thị trường. Tôi đã lựa chọn màu rất kỹ trước khi quyết định sở hữu chiếc xe này”.

vinfast ban giao xe lux sa20 gia 17 ty dong cho dai su thuong hieu ngo thanh van

Ngô Thanh Vân cho biết, sẽ sử dụng dòng xe VinFast để thực hiện những dự án phim trong tương lai. “Với sự đồng hành của VinFast, tôi hy vọng sẽ có những cảnh quay hấp dẫn hơn cho các dự án phim sắp tới”.

Ông Võ Quang Huệ - Phó Tổng giám đốc Tập đoàn Vingroup cho biết thêm, Lux SA2.0 được Ngô Thanh Vân lựa chọn là dòng xe đạt chuẩn an toàn 5 sao theo tiêu chuẩn của tổ chức đánh giá xe mới ASEAN NCAP. Lux SA2.0 là một trong số ít dòng SUV 7 chỗ đang bán tại Việt Nam vượt qua các thử nghiệm an toàn khắt khe, mới nhất của ASEAN NCAP.

vinfast ban giao xe lux sa20 gia 17 ty dong cho dai su thuong hieu ngo thanh van

Sau hơn 2 năm công bố dự án sản xuất ôtô, VinFast đã hiện thực hoá “giấcmơ ôtô Việt” với các sản phẩm an toàn, chất lượng bán ra thị trường. Với sự đồng hành của đại sứ thương hiệu Ngô Thanh Vân, VinFast kỳvọng các dòng xe chất lượng của hãng sẽ chinh phục đông đảo người dùng trong nước, tiến tới mục tiêu xa hơn trên thị trường quốc tế.

vinfast ban giao xe lux sa20 gia 17 ty dong cho dai su thuong hieu ngo thanh van

VinFast Lux SA2.0 được thiết kế bởi hãng thiết kế Ý Pininfarina, phát triển dựa trên nền tảng công nghệ châu Âu. Mẫu SUV 7 chỗ của Việt Nam được trang bị động cơ 2.0 I4, tăng áp, công suất 228 mã lực và mô-men xoắn 350 Nm, đi cùng hộp số ZF 8 cấp tự động. Xe sở hữu nhiều công nghệ an toàn như hệ thống 6 túi khí, cân bằng điện tử, hỗ trợ khởi hành ngang dốc. Cùng với VinFast Lux A2.0, VinFast Lux SA2.0 vừa được tổ chức ASEAN NCAP trao chứng nhận an toàn 5 sao – mức cao nhất dành cho một mẫu xe bán trên thị trường.

Hiện tại, VinFast đang trưng bày 3 dòng xe Lux SA2.0, Lux A2.0 và Fadil tại triển lãm Vietnam Motor Show 2019 (23-27/10) tại trung tâm triển lãm SECC (Quận 7, TP HCM). Tại sự kiện, hãng xe Việt mang đến cho khách tham quan nhiều trải nghiệm khác biệt như tham quan nhà máy bằng công nghệ thực tế ảo, đua xe F1 trên màn hình giả lập, scan X-ray để tìm hiểu chi tiết các bộ phận bên trong xe...

P.VV

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 ▼400K 75,600 ▼300K
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 ▼400K 75,500 ▼300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 18/04/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 18/04/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,435 ▼20K 7,650 ▼15K
Trang sức 99.9 7,425 ▼20K 7,640 ▼15K
NL 99.99 7,430 ▼20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,410 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,500 ▼20K 7,680 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,500 ▼20K 7,680 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,500 ▼20K 7,680 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,210 ▼20K 8,400 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,210 ▼20K 8,400 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,210 ▼20K 8,400 ▼10K
Cập nhật: 18/04/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 18/04/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 18/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,077 16,097 16,697
CAD 18,174 18,184 18,884
CHF 27,453 27,473 28,423
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,548 3,718
EUR #26,284 26,494 27,784
GBP 31,148 31,158 32,328
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.55 160.7 170.25
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,231 2,351
NZD 14,813 14,823 15,403
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,145 18,155 18,955
THB 638.65 678.65 706.65
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 18/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 18/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 18/04/2024 16:00