Vinasun tố Uber cạnh tranh không bình đẳng

16:26 | 03/03/2015

3,021 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 3/3, đại diện hãng taxi Vinasun có ý kiến đề xuất lãnh đạo TP HCM xem xét kiểm soát hoạt động của Uber đang làm ảnh hưởng đến dịch vụ kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi.

Theo Vinasun, dù đã có ý kiến của Bộ Giao thông Vận tải, của TP HCM về việc Uber kinh doanh trái phép nhưng trên thực tế hiện nay Uber vẫn đang tiếp tục hoạt động và phát triển. Do đó, Vinasun kiến nghị không thể để Uber đứng ngoài vòng pháp luật và cạnh tranh không bình đẳng với các doanh nghiệp cùng kinh doanh một loại hình dịch vụ; cần có những biện pháp hiệu quả để có thể kiểm soát và đảm bảo Uber chấp hành đúng quy định của pháp luật hiện hành.

Taxi Vinasun

Đại diện Vinasun lý giải, trong khi hoạt động vận tải hành khách bằng taxi của các doanh nghiệp Việt Nam chịu sự điều chỉnh của nhiều văn bản quy phạm pháp luật về điều kiện kinh doanh, điều kiện hành nghề cho doanh nghiệp, phương tiện, lái xe thì hoạt động của Uber không đăng ký kinh doanh. Doanh nghiệp điều hành và chủ xe không phải nộp các loại thuế, phí. Lái xe không cần tập huấn để có chứng chỉ hành nghề. Xe không cần logo, hộp đen, không có đồng hồ tính tiền. Lái xe không cần mặc đồng phục, né tránh các nghĩa vụ về thuế, phí, dân sự, lao động...

Trong tình hình sản xuất kinh doanh còn khó khăn, ảnh hưởng trực tiếp đến các doanh nghiệp thì hoạt động của Uber đã và đang tạo ra những bức xúc, khó khăn và lo lắng cho các doanh nghiệp vận tải hành khách taxi, trong đó có Vinasun, tác động tiêu cực đến thị trường, đẩy các doanh nghiệp taxi vào thế suy giảm trầm trọng.

Vinasun phân tích, xét về lợi ích kinh tế, Uber mang vào Việt Nam rất ít vốn, đó là chi phí để thuê địa điểm cho văn phòng đại diện tại TP HCM và khoảng 10 – 20 người quản lý thị trường tại Việt Nam, còn phần lớn là chi cho khuyến mại thu hút khách thời gian đầu. Thực chất Uber không tạo ra thị trường mới mà là giành lấy thị phần từ thị trường vận tải truyền thống.

Uber không làm giảm số lượng xe lưu thông mà hiện còn làm tăng số lượng xe lưu thông vì trong khi các xe taxi truyền thống vẫn hoạt động thì có thêm hàng loạt xe Uber tham gia giao thông.

Về giá, các doanh nghiệp taxi Việt Nam ngoài việc phải đầu tư phương tiện, chịu nhiều loại thuế phí, tham gia đóng bảo hiểm xe, bảo hiểm khách hàng, bảo hiểm xã hội cho người lao động... thì giá của Uber không tính đến các yếu tố trên, nên có thể rẻ hơn các hãng taxi khác. Và trên thực tế, do không bị kiểm soát, Uber đã có quyền tăng giảm giá bất cứ lúc nào tùy thích vào giờ cao điểm, các dịp lễ, Tết...

Những kiến nghị của Vinasun, lãnh đạo UBND TP HCM đã giao cho Sở Giao thông Vận tải TP HCM điều tra, xử lý.

Được biết, ra đời từ năm 2009, ứng dụng Uber trên điện thoại di động cho phép người dân kết nối trực tiếp với những lái xe có nhu cầu cho đi nhờ, loại hình này xuất hiện tại nhiều quốc gia trên thế giới và hiện có mặt tại TP HCM. Và theo Giám đốc điều hành Uber Đông Nam Á thì Uber tại TP HCM tốc độ phát triển rất nhanh so với các địa phương mà hãng này có mặt.

Mai Phương (tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,100 ▼350K 74,050 ▼350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,000 ▼350K 73,950 ▼350K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 25/04/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.500 ▼1000K 83.800 ▼700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,275 ▼45K 7,490 ▼35K
Trang sức 99.9 7,265 ▼45K 7,480 ▼35K
NL 99.99 7,270 ▼45K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,250 ▼45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
Miếng SJC Thái Bình 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Nghệ An 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Hà Nội 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Cập nhật: 25/04/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,700 ▼800K 84,000 ▼500K
SJC 5c 81,700 ▼800K 84,020 ▼500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,700 ▼800K 84,030 ▼500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,000 ▼100K 74,700 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,000 ▼100K 74,800 ▼200K
Nữ Trang 99.99% 72,800 ▼100K 73,900 ▼200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼198K 73,168 ▼198K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼136K 50,407 ▼136K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼84K 30,969 ▼84K
Cập nhật: 25/04/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,244 16,344 16,794
CAD 18,278 18,378 18,928
CHF 27,287 27,392 28,192
CNY - 3,462 3,572
DKK - 3,592 3,722
EUR #26,702 26,737 27,997
GBP 31,233 31,283 32,243
HKD 3,166 3,181 3,316
JPY 159.85 159.85 167.8
KRW 16.63 17.43 20.23
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,270 2,350
NZD 14,814 14,864 15,381
SEK - 2,283 2,393
SGD 18,194 18,294 19,024
THB 629.78 674.12 697.78
USD #25,166 25,166 25,476
Cập nhật: 25/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,175.00 25,177.00 25,477.00
EUR 26,671.00 26,778.00 27,961.00
GBP 31,007.00 31,194.00 32,152.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,297.00
CHF 27,267.00 27,377.00 28,214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16,215.00 16,280.00 16,773.00
SGD 18,322.00 18,396.00 18,933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,215.00 18,288.00 18,819.00
NZD 14,847.00 15,342.00
KRW 17.67 19.30
Cập nhật: 25/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25477
AUD 16293 16343 16848
CAD 18321 18371 18822
CHF 27483 27533 28095
CNY 0 3465.8 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26904 26954 27664
GBP 31369 31419 32079
HKD 0 3140 0
JPY 161.18 161.68 166.19
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14860 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18435 18485 19042
THB 0 642.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8180000 8180000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 11:00