Vinamilk có giá trị thương hiệu hơn 1,7 tỷ đô la Mỹ

10:44 | 04/07/2017

209 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 03/07/2017, danh sách “40 thương hiệu công ty có giá trị nhất Việt Nam” được công bố bởi Forbes Việt Nam, vinh danh Vinamilk đứng đầu trong danh sách này trị giá hơn 1,7 tỷ đô la Mỹ, chiếm hơn 30% trên tổng giá trị 5,4 tỷ đô la Mỹ của 40 thương hiệu. Đây cũng là năm thứ hai liên tiếp Vinamilk đứng đầu danh sách này với giá trị thương hiệu tăng 13% so với năm ngoái và lớn gấp đôi giá trị thương hiệu doanh nghiệp xếp kế tiếp.  

Từ con số 1,5 tỷ đô la Mỹ trong danh sách công bố năm 2016, giá trị thương hiệu của Vinamilk trong bảng xếp hạng năm nay đã tăng 13%. Điều đó đã minh chứng không chỉ sự lớn mạnh của Vinamilk một cách áp đảo để gìn giữ ngôi vị số 1 trên thị trường, mà còn không ngừng vươn lên để vượt qua thành công của chính mình.

vinamilk dan dau viet nam voi gia tri thuong hieu hon 17 ty do la my
Trụ sở chính Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh.

Trong danh sách 40 công ty có giá trị lớn nhất Việt Nam lần này, nhóm doanh nghiệp hàng tiêu dùng chiếm số lượng áp đảo, xếp sau là nhóm tài chính – ngân hàng và cuối cùng là công nghệ - viễn thông. Mặc dù hầu hết doanh nghiệp nổi bật trên thị trường hiện nay đều góp mặt trong danh sách, những doanh nghiệp có mặt trong danh sách không phải toàn bộ là doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiêp Nhà nước lớn tại Việt Nam, mà đánh giá chỉ dựa trên những doanh nghiệp có số liệu tài chính minh bạch.

Phương pháp đánh giá của Forbes tính toán vai trò đóng góp của thương hiệu vào hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Những thương hiệu giá trị nhất là thương hiệu đạt mức doanh thu lớn trong các ngành mà thương hiệu đóng vai trò chủ đạo. Sau khi lập danh sách sơ bộ hơn 80 doanh nghiệp có thương hiệu, Forbes Việt Nam tính toán thu nhập trước thuế và lãi vay, sau đó xác định giá trị đóng góp của tài sản vô hình. Giá trị thương hiệu chung được xác định dựa trên chỉ số P/E (hệ số giữa giá thị trường và thu nhập ròng trên mỗi cổ phần mà thương hiệu mang lại) trung bình ngành. Với công ty chưa niêm yết sẽ được so sánh với công ty cùng ngành, cùng quy mô để xác định giá trị thương hiệu.

vinamilk dan dau viet nam voi gia tri thuong hieu hon 17 ty do la my
Vinamilk là một trong những thương hiệu luôn dành được sự quan tâm của người tiêu dùng.

Từ đầu năm 2017 đến nay, Vinamilk và Bà Mai Kiều Liên – Tổng Giám đốc Vinamilk đã được vinh danh 4 lần trên tạp chí Forbes châu Á và Việt Nam qua các bình chọn: 2000 công ty lớn nhất toàn cầu – Global 2000, 50 công ty niêm yết xuất sắc nhất Việt Nam, 50 người phụ nữ có ảnh hưởng nhất Việt Nam và giờ đây là Top 40 thương hiệu giá trị nhất Việt Nam. Đây đều là những danh sách bình chọn uy tín và danh giá không chỉ ở Việt Nam mà còn trên quốc tế. Nội lực mạnh mẽ, khao khát vươn cao của Vinamilk luôn được thể hiện bằng những con số và thành tựu mà công ty gặt hái được trong thời gian vừa qua.

Thông tin thêm về Vinamilk:

Công ty Vinamilk hiện nay trụ sở chính đặt ở TP.HCM, có 3 chi nhánh, 13 nhà máy cùng 10 trang trại phủ khắp Việt Nam (trong đó có 1 trang trại organic duy nhất đạt tiêu chuẩn organic Châu âu tại VN vừa được khánh thành vào tháng 03/2017). Ngoài ra, Vinamilk còn có các nhà máy tại nước ngoài như Mỹ (sở hữu 100% nhà máy Driftwood tại bang California), Campuchia (sở hữu 100% nhà máy Angkormilk tại thủ đô Phnompenh), New Zealand (sở hữu 22,8%) cùng 1 công ty con tại Ba Lan. Các sản phẩm của công ty đã xuất khẩu đến 43 nước trên thế giới như Mỹ, Nhật, Úc, Thailand, Myanmar, Bangladesh, khu vực Trung Đông…

Với kế hoạch phát triển các trang trại mới, công ty sẽ đưa tổng số đàn bò của Vinamilk từ các trang trại và của các nông hộ lên khoảng 100.000 con vào năm 2017 và khoảng 120.000 - 140.000 con vào năm 2020, với sản lượng nguyên liệu sữa dự kiến đến năm 2020 sẽ tăng lên hơn gấp đôi, là 1.000 - 1.200 tấn/ngày đảm bảo nguồn cung cấp nguyên liệu sữa thuần khiết thiên nhiên dồi dào cho hàng triệu gia đình Việt Nam.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Cập nhật: 24/04/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 ▲1500K 84.500 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 ▲35K 7,525 ▲25K
Trang sức 99.9 7,310 ▲35K 7,515 ▲25K
NL 99.99 7,315 ▲35K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295 ▲35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
Miếng SJC Thái Bình 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Cập nhật: 24/04/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 ▲1500K 84,500 ▲1200K
SJC 5c 82,500 ▲1500K 84,520 ▲1200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 ▲1500K 84,530 ▲1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,195 16,215 16,815
CAD 18,233 18,243 18,943
CHF 27,305 27,325 28,275
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,554 3,724
EUR #26,316 26,526 27,816
GBP 31,061 31,071 32,241
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.77 159.92 169.47
KRW 16.29 16.49 20.29
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,234 2,354
NZD 14,819 14,829 15,409
SEK - 2,263 2,398
SGD 18,112 18,122 18,922
THB 633.06 673.06 701.06
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 22:00