Vietjet công bố mở đường bay TP HCM - Jakarta

14:08 | 23/08/2017

500 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 22/8, tại thành phố Jakarta (Indonesia), nhân chuyến thăm chính thức Indonesia của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng, Vietjet tổ chức Lễ công bố chính thức mở đường bay TP Hồ Chí Minh (Việt Nam) đi Jakarta (Indonesia).  

Đường bay mới đáp ứng nhu cầu di chuyển, du lịch của người dân và du khách, góp phần thúc đẩy giao thương và hội nhập trong khu vực. Sự kiện có sự chứng kiến của lãnh đạo cấp cao Việt Nam và Indonesia.

Đường bay TP HCM - Jakarta được khai thác khứ hồi hằng ngày từ 20/12/2017, thời gian bay mỗi chặng khoảng 3 giờ. Chuyến bay sẽ khởi hành từ TP HCM lúc 20h40 và đến Jakarta lúc 23h40 (giờ địa phương). Chiều ngược lại khởi hành lúc 1h40 từ Jakarta (giờ địa phương) và tới TP HCM lúc 4h40.

vietjet cong bo mo duong bay tp hcm jakarta
Ông Phạm Bình Minh, Ủy viên Bộ Chính trị, Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Việt Nam; ông Hoàng Trung Hải, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Thành ủy TP Hà Nội; ông Budi Karya Sumadi, Bộ trưởng Giao thông Vận tải Indonesia cùng các lãnh đạo cấp cao của Việt Nam, Indonesia và đại diện lãnh đạo Vietjet thực hiện nghi thức công bố đường bay.

Ông Đinh Việt Phương - Phó Tổng giám đốc Vietjet - chia sẻ: “Vietjet đã sẵn sàng để khai thác các tuyến đường quốc tế trọng điểm, kết nối các thành phố du lịch của Việt Nam đến các nước, trong đó có Jakarta (Indonesia). Đường bay mới TP HCM - Jakarta sẽ kết nối 2 thành phố, 2 trung tâm kinh tế, văn hóa, tài chính quan trọng, thúc đẩy hội nhập du lịch, kinh tế trong khu vực”.

Jakarta, thủ đô sầm uất của Indonesia nổi tiếng bởi văn hóa, tôn giáo, ẩm thực, du lịch nhiều màu sắc, đúng với tinh thần “Thống nhất trong đa dạng” của đất nước vạn đảo. Không kể đến những địa danh từng được UNESCO công nhận là di sản thế giới như đền Borobudur và Prambanan, công viên quốc gia Komodo, công viên quốc gia Kulon (Banten) hay rừng mưa nhiệt đới Sumatra, đảo Bali của Indonesia được xem là viên ngọc quý giá và là “thiên đường” du lịch đối với du khách quốc tế.

vietjet cong bo mo duong bay tp hcm jakarta
Ông Budi Karya Sumadi, Bộ trưởng Giao thông Vận tải Indonesia nhận quà lưu niệm của đại diện Vietjet tại sự kiện công bố đường bay TP HCM - Jakarta

Việt Nam, đất nước ngàn năm văn hiến luôn là điểm đến thu hút đông đảo du khách quốc tế. Nếu thủ đô Hà Nội là đại diện của nền văn hóa lâu đời, đậm bản sắc; cố đô Huế mộng mơ hay Đà Nẵng, Quảng Bình luôn ấn tượng, kỳ vĩ thì TP HCM là trung tâm kinh tế, tài chính, du lịch sôi động và hiện đại bậc nhất Việt Nam. Xu hướng giao thoa văn hóa nhưng vẫn giữ nét đặc trưng đã tạo nên hình ảnh và nét đẹp của thành phố năng động nhất đất nước hình chữ S.

Với dịch vụ vượt trội, hạng vé đa dạng, giá vé hấp dẫn, Vietjet mang đến cho hành khách trải nghiệm bay trên tàu bay mới, hiện đại; ghế da êm ái; thức ăn nóng ngon miệng; tiếp viên xinh đẹp, thân thiện và các dịch vụ tiện ích cộng thêm thú vị cùng chương trình giờ vàng khuyến mại “12h rồi, Vietjet thôi!”.

Vietjet là hãng hàng không đầu tiên tại Việt Nam vận hành theo mô hình hàng không thế hệ mới, chi phí thấp và cung cấp đa dạng các dịch vụ cho khách hàng lựa chọn. Không chỉ vận chuyển hàng không, Vietjet còn cung cấp các nhu cầu tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ cho khách hàng thông qua các ứng dụng công nghệ thương mại điện tử tiên tiến. Vietjet là thành viên chính thức của Hiệp hội Vận tải Hàng không Quốc tế (IATA) với Chứng nhận An toàn khai thác IOSA. Bên cạnh vị trí “Top 500 thương hiệu hàng đầu châu Á 2016”, thương hiệu "Tuyển dụng tốt nhất châu Á nhiều năm liên tiếp", Vietjet cũng đã vinh dự được bầu chọn là “Hãng hàng không giá rẻ tốt nhất châu Á” (Best Asian Low Cost Carrier) năm 2015 của TTG Travel Awards và "Top 3 hãng hàng không có Fanpage trên Facebook tăng trưởng nhanh nhất thế giới" do Socialbakers đánh giá.

Hiện tại, Vietjet đang khai thác 45 tàu bay A320 và A321, thực hiện khoảng 350 chuyến bay mỗi ngày và đã vận chuyển xấp xỉ 40 triệu lượt hành khách, với 73 đường bay phủ khắp các điểm đến tại Việt Nam và các đường bay quốc tế đến Hồng Kông, Singapore, Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Quốc, Thái Lan, Indonesia, Myanmar, Malaysia, Campuchia…

Hãng có kế hoạch phát triển mạng bay rộng khắp khu vực châu Á - Thái Bình Dương, đang nghiên cứu tiếp tục mở rộng các đường bay trong khu vực và đã ký kết hợp đồng mua sắm tàu bay thế hệ mới, hiện đại với các nhà sản xuất máy bay uy tín trên thế giới.

Like Vietjet trên www.facebook.com/vietjetvietnam, follow trên Twitter: https://twitter.com/vietjetvietnam, xem trên https://www.youtube.com/user/vietjetvietnam

P.V

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 69,450
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 69,350
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 29/03/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 69.800
TPHCM - SJC 79.100 81.100
Hà Nội - PNJ 68.500 69.800
Hà Nội - SJC 79.100 81.100
Đà Nẵng - PNJ 68.500 69.800
Đà Nẵng - SJC 79.100 81.100
Miền Tây - PNJ 68.500 69.800
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 69.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 69.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 52.050
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 40.630
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 28.940
Cập nhật: 29/03/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 6,990
Trang sức 99.9 6,825 6,980
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 7,020
NL 99.99 6,830
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830
Miếng SJC Thái Bình 7,930 8,115
Miếng SJC Nghệ An 7,930 8,115
Miếng SJC Hà Nội 7,930 8,115
Cập nhật: 29/03/2024 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 69,750
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 69,850
Nữ Trang 99.99% 68,400 69,250
Nữ Trang 99% 67,064 68,564
Nữ Trang 68% 45,245 47,245
Nữ Trang 41.7% 27,030 29,030
Cập nhật: 29/03/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 29/03/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,845 15,865 16,465
CAD 18,011 18,021 18,721
CHF 26,994 27,014 27,964
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,498 3,668
EUR #25,905 26,115 27,405
GBP 30,753 30,763 31,933
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.61 159.76 169.31
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,206 2,326
NZD 14,560 14,570 15,150
SEK - 2,241 2,376
SGD 17,816 17,826 18,626
THB 626.78 666.78 694.78
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 29/03/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 06:00