VietinBank tăng trưởng mạnh về quy mô và hiệu quả kinh doanh

11:02 | 15/09/2015

680 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Hết quý II/2015, tổng tài sản của Ngân hàng Công thương Việt Nam (VietinBank) đạt 686 nghìn tỷ đồng, tăng 3,72% so với cuối năm 2014 và tăng 14,74% so với cùng kỳ năm trước.
tin nhap 20150915105755
Phòng giao dịch của VietinBank

Quy mô tăng trưởng mạnh

Tính đến hết quý II/2015, tổng tài sản của VietinBank đạt 686 nghìn tỷ đồng, tăng 3,72% so với cuối năm 2014 và tăng 14,74% so với cùng kỳ năm trước, là một trong các ngân hàng dẫn đầu trong hệ thống NHTM Việt Nam.

Trong 6 tháng đầu năm 2015, với định hướng tín dụng rõ ràng, kế hoạch kinh doanh được xây dựng phù hợp với đặc thù địa bàn, tập trung vào các lĩnh vực an toàn, hiệu quả, đảm bảo tăng trưởng đi kèm với kiểm soát rủi ro, cùng những điều kiện thuận lợi từ nền kinh tế, hoạt động cho vay của VietinBank đã tăng trưởng mạnh mẽ. Tính đến 30/6/2015, dư nợ cho vay của VietinBank đạt 481 nghìn tỷ đồng, tăng 9,25% so với cuối năm 2014 và tăng 27,14% so với cùng kỳ năm trước.

Bên cạnh thế mạnh về việc cho vay đối với phân khúc khách hàng doanh nghiệp lớn, tổng công ty, tập đoàn Nhà nước, VietinBank cũng đang chú trọng đẩy mạnh tăng trưởng quy mô tín dụng đối với phân khúc khách hàng doanh nghiệp ngoài quốc doanh (tập trung chủ yếu vào đối tượng doanh nghiệp vừa và nhỏ), khách hàng bán lẻ, khách hàng doanh nghiệp FDI.

Tiền gửi của VietinBank luôn tăng trưởng mạnh bao gồm cả nguồn huy động dân cư và tiền gửi các tổ chức kinh tế. Do đó VietinBank luôn là một trong những ngân hàng có thị phần hàng đầu về huy động vốn. Tính đến hết quý II/2015, tiền gửi khách hàng của VietinBank đạt 449 nghìn tỷ đồng, tăng 5,9% so với cuối năm 2014 và tăng 18,93% so với cùng kỳ năm trước. Trong thời gian tới, VietinBank tiếp tục đẩy mạnh tăng trưởng tiền gửi, nâng cao tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi thanh toán, hướng tới mục tiêu giảm chi phí vốn trên cơ sở đảm bảo tính bền vững, phù hợp với tăng trưởng dư nợ cho vay nền kinh tế và hoàn thành kế hoạch Đại hội đồng cổ đông giao.

Nâng cao chất lượng hoạt động

Danh mục đầu tư chứng khoán của VietinBank đa dạng về các loại sản phẩm đầu tư, trong đó tập trung vào các trái phiếu có tính thanh khoản cao, độ an toàn thanh toán được đảm bảo để một mặt đảm bảo dự trữ thanh khoản thứ cấp cho VietinBank, mặt khác đảm bảo mục tiêu sinh lời. Tính đến 30/6/2015, danh mục đầu tư của VietinBank đạt 158 nghìn tỷ đồng.

Việc thành lập Khối Quản lý rủi ro với chức năng kiểm soát độc lập rủi ro trong hoạt động của ngân hàng, hoạt động tín dụng của VietinBank hiện nay được kiểm soát chặt chẽ với 3 vòng kiểm soát, góp phần giảm tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng. Tính đến hết quý II/2015, tỷ lệ nợ xấu của VietinBank chiếm 1,45% dư nợ cho vay nền kinh tế, duy trì ở mức thấp hơn nhiều so với mức trung bình Ngành (hết tháng 5/2015 là 3,15%).

Tính lũy kế từ đầu năm đến hết 30/6/2015, tổng thu nhập hoạt động của VietinBank tăng 11,68% so với cùng kỳ năm trước, đạt gần 11 nghìn tỷ đồng. Trong đó, thu nhập lãi thuần của VietinBank tăng 8,45% và thu nhập thuần từ hoạt động dịch vụ tăng 1,24%. Đây vẫn là hai nguồn thu chính của ngân hàng (chiếm 94% tổng thu nhập hoạt động). Trong các khoản thu nhập còn lại, thu nhập từ mua bán chứng khoán kinh doanh tăng mạnh (89,58% so với cùng kỳ năm trước) do ngân hàng đẩy mạnh hoạt động kinh doanh chứng khoán, cùng với điều kiện thị trường thuận lợi khiến thu nhập từ hoạt động này tăng mạnh.

Các chỉ tiêu lợi nhuận của VietinBank trong 6 tháng đầu năm 2015 tiếp tục tăng trưởng so với cùng kỳ năm trước: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước chi phí dự phòng rủi ro tín dụng tăng 14,75%; lợi nhuận trước thuế tăng 0,2%, đạt 53% kế hoạch Đại hội đồng cổ đông giao.

Trong bối cảnh nền kinh tế tiếp tục phục hồi rõ nét, cân đối vĩ mô được duy trì, tổng cầu chuyển biến tích cực, tổng vốn đầu tư phát triển tăng cao, VietinBank sẽ hoàn thành xuất sắc các mục tiêu đề ra trong năm 2015, khẳng định vị thế là đơn vị dẫn đầu Ngành Ngân hàng về quy mô, hiệu quả hoạt động và tốc độ tăng trưởng.

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,100 ▼350K 74,050 ▼350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,000 ▼350K 73,950 ▼350K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 25/04/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.700 ▼800K 84.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,275 ▼45K 7,490 ▼35K
Trang sức 99.9 7,265 ▼45K 7,480 ▼35K
NL 99.99 7,270 ▼45K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,250 ▼45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
Miếng SJC Thái Bình 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Nghệ An 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Hà Nội 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Cập nhật: 25/04/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,700 ▼800K 84,000 ▼500K
SJC 5c 81,700 ▼800K 84,020 ▼500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,700 ▼800K 84,030 ▼500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,000 ▼100K 74,700 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,000 ▼100K 74,800 ▼200K
Nữ Trang 99.99% 72,800 ▼100K 73,900 ▼200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼198K 73,168 ▼198K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼136K 50,407 ▼136K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼84K 30,969 ▼84K
Cập nhật: 25/04/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,232 16,332 16,782
CAD 18,258 18,358 18,908
CHF 27,252 27,357 28,157
CNY - 3,457 3,567
DKK - 3,588 3,718
EUR #26,673 26,708 27,968
GBP 31,199 31,249 32,209
HKD 3,163 3,178 3,313
JPY 159.67 159.67 167.62
KRW 16.61 17.41 20.21
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,268 2,348
NZD 14,802 14,852 15,369
SEK - 2,281 2,391
SGD 18,172 18,272 19,002
THB 629.24 673.58 697.24
USD #25,135 25,135 25,445
Cập nhật: 25/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,175.00 25,177.00 25,477.00
EUR 26,671.00 26,778.00 27,961.00
GBP 31,007.00 31,194.00 32,152.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,297.00
CHF 27,267.00 27,377.00 28,214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16,215.00 16,280.00 16,773.00
SGD 18,322.00 18,396.00 18,933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,215.00 18,288.00 18,819.00
NZD 14,847.00 15,342.00
KRW 17.67 19.30
Cập nhật: 25/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25125 25125 25477
AUD 16271 16321 16824
CAD 18292 18342 18798
CHF 27437 27487 28049
CNY 0 3458.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26860 26910 27621
GBP 31315 31365 32018
HKD 0 3140 0
JPY 160.88 161.38 165.89
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14841 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18404 18454 19016
THB 0 641.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8180000 8180000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 12:00