VietinBank dành 30.000 tỷ cho phát triển Y tế

13:41 | 18/09/2015

633 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đây là nội dung quan trọng của Thỏa thuận hợp tác đầu tư phát triển hạ tầng và trang thiết bị y tế vừa được Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank) ký kết với Bộ Y tế chiều ngày 17/9/2015 tại Hà Nội  
tin nhap 20150918133204
Lễ ký hợp tác giữa VietinBank và Bộ Y tế

Vì sự phát triển Ngành Y tế

Ngày 15/12/2014, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 93/NQ-CP về một số cơ chế, chính sách phát triển y tế, cho phép Bộ Y tế tiến hành vận động các nguồn tài trợ, đầu tư cho các bệnh viện, cơ sở y tế có nhu cầu thực hiện các dự án đầu tư xây dựng mới, mở rộng quy mô họat động, nâng cấp các trang thiết bị.

Thực hiện chủ trương của Chính phủ trong thời gian qua, Bộ Y tế đã đẩy mạnh hợp tác với các tổ chức quốc tế, các ngân hàng và doanh nghiệp trong và ngoài nước nhằm huy động đầu tư cho lĩnh vực y tế. Lễ ký thỏa thuận chính là kết quả cho những nỗ lực và quyết tâm từ hai phía Bộ Y Tế và VietinBank trong việc thực hiện tốt chủ trương của Thủ tướng Chính phủ.

Theo đó, VietinBank cam kết dành nguồn vốn tín dụng với quy mô 30.000 tỷ đồng, trong đó 8.000 tỷ đồng dành cho tổ chức kinh tế là Chủ đầu tư của các dự án thuộc đối tượng được hỗ trợ lãi vay theo Chương trình kích cầu của TP. HCM (theo Quyết định số 33/2011/QĐ-UBND của UBND TP. HCM ngày 28/5/2011 và các văn bản sửa đổi). Chương trình áp dụng vay vốn có hoàn trả với lãi suất cho vay ưu đãi hợp lý, thời gian vay dài (tối đa lên đến 20 năm) để cho vay đồng loạt ngay các dự án đầu tư phát triển y tế.

Số tiền cho vay phụ thuộc vào kết quả thẩm định đối với từng dự án và có thể xem xét cho vay tối đa 100% tổng mức đầu tư của dự án đối với dự án đầu tư máy móc, thiết bị y tế và 90% tổng mức đầu tư của dự án đối với dự án nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới cơ sở hạ tầng. Khi tham gia chương trình tín dụng của VietinBank, các cơ sở y tế và bệnh viện có nhu cầu vay vốn cần đáp ứng nguyên tắc hoàn trả gốc và lãi đồng thời cân đối nguồn vốn để thanh toán cho Ngân hàng.

Vì sức khỏe nhân dân

Bộ Y tế và VietinBank đã bắt đầu triển khai chương trình này từ ngày 15/6/2015 đến hết 31/12/2017. Đây là chương trình tín dụng lớn được VietinBank cân đối riêng nguồn vốn nhằm góp phần cùng Trung ương và chính quyền địa phuơng thực hiện tốt chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ để giải quyết căn bản, cấp bách nhu cầu phát triển y tế.

Bên cạnh Chương trình tín dụng dành riêng cho các cơ sở y tế, VietinBank cũng xây dựng và phát triển các gói sản phẩm toàn diện dành cho bệnh viện như: Cho vay đầu tư cơ sở hạ tầng/ trang thiết bị; thanh toán viện phí không dùng tiền mặt, thu hộ, chi lương; tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn... Đồng thời, cung cấp gói sản phẩm, dịch vụ dành cho CBNV của bệnh viện: Tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm; cho vay tín chấp tiêu dùng; cho vay mua ô tô; cho vay mua nhà dự án; chuyển tiền; thanh toán hóa đơn...

Phát biểu tại buổi lễ, Chủ tịch HĐQT VietinBank Nguyễn Văn Thắng khẳng định: “VietinBank với vị thế là ngân hàng hàng đầu trong nước, cam kết sẽ cung cấp các giải pháp tài chính toàn diện thu xếp đủ nguồn vốn cho các bệnh viện và doanh nghiệp thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực y tế bằng phong cách phục vụ chuyên nghiệp, hiệu quả. Chúng tôi tin tưởng rằng, buổi lễ ký kết này sẽ tiếp tục mở ra nhiều cơ hội hợp tác hơn nữa giữa hai bên, thúc đẩy hoạt động đầu tư phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ cho Ngành Y tế, nâng cao cơ sở hạ tầng nhằm thực hiện chủ trương tăng cường xã hội hóa, đẩy mạnh hợp tác công tư của Chính phủ”.

Cũng trong khuôn khổ buổi lễ, các chi nhánh của VietinBank đã ký kết thỏa thuận hợp tác toàn diện về chương trình tín dụng dành cho bệnh viện với: Bệnh viện Đại học Y, Bệnh viện Lão khoa TW, Bệnh viện Nhiệt đới TW, Bệnh viện Nhi TW, Bệnh viện Tim Hà Nội, Bệnh viện Phụ sản TW.

Tại buổi lễ, đại diện Bộ Y tế, Thứ trưởng Phạm Lê Tuấn đã ghi nhận những nỗ lực của VietinBank đã đồng hành, hợp tác hiệu quả với Ngành Y tế trong suốt thời gian qua. Thứ trưởng Phạm Lê Tuấn khẳng định: Trên cơ sở các điều kiện thoả thuận này, VietinBank và Bộ Y tế sẽ cụ thể hoá thành các chương trình hành động cụ thể để triển khai trên toàn hệ thống. Thứ trưởng cũng kỳ vọng chương trình tín dụng sẽ hỗ trợ các cơ sở y tế, bệnh viện trong nước vay vốn để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, góp phần thực hiện tốt công tác chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân.

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 08:00