Việt Nam vẫn hấp dẫn giới đầu tư quốc tế

11:06 | 19/01/2021

170 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Mặc dù Covid-19 bùng phát trên toàn cầu nhưng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam vẫn khởi sắc so với nhiều quốc gia khác, thể hiện sức hấp dẫn của Việt Nam với giới đầu tư quốc tế.

Theo TS Phạm Đình Thúy, Vụ trưởng Vụ Thống kê công nghiệp và xây dựng (Tổng cục Thống kê), do tác động của dịch Covid-19, hoạt động tìm hiểu cơ hội đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam gặp nhiều khó khăn; nhiều cuộc xúc tiến đầu tư và diễn đàn quảng bá bị hoãn; các chuyến bay quốc tế chưa được mở, thiết bị máy móc và việc chuyển vốn cũng bị gián đoạn.

Việt Nam vẫn hấp dẫn giới đầu tư quốc tế
Dây chuyền sản xuất hàng may mặc tại Công ty TNHH Hana Kovi Việt Nam, 100% vốn đầu tư của Hàn Quốc tại Bắc Giang

Tuy nhiên, vốn FDI đăng ký điều chỉnh năm 2020 của nhiều doanh nghiệp tăng 10,6% so với 2019, đặc biệt nhiều nhà đầu tư đã dịch chuyển dòng đầu tư từ nước ngoài về Việt Nam. “Việt Nam đang được xem là điểm đến trong xu thế dịch chuyển dòng vốn đầu tư toàn cầu. Điển hình là Foxconn và nhiều thương hiệu lớn nổi tiếng khác từ các quốc gia truyền thống như: Nhật Bản, Hàn Quốc, EU... Năm 2020, các dự án FDI mới có quy mô lớn đã vào Việt Nam và triển khai rất nhanh ở Quảng Ninh, Hải Phòng, Bắc Giang..., chủ yếu là các dự án đầu tư vào ngành chế biến, chế tạo, lĩnh vực điện tử”, TS Phạm Đình Thúy cho hay.

Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, nhiều doanh nghiệp FDI đang dần hồi phục và duy trì tốt hoạt động sản xuất - kinh doanh và mở rộng dự án. Quan trọng hơn, hiện vẫn có rất nhiều nhà đầu tư nước ngoài quan tâm, tin tưởng và có nhu cầu đầu tư vào Việt Nam. Hiện có gần 300 doanh nghiệp từ các nước trên thế giới có kế hoạch mở rộng đầu tư, đầu tư mới hoặc đang nghiên cứu, tìm hiểu đầu tư tại Việt Nam. Trong đó, hơn 60 tập đoàn, doanh nghiệp đã có kết quả bước đầu trong triển khai đầu tư mới, mở rộng đầu tư tại Việt Nam.

Năm 2020, các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 19 lĩnh vực tại Việt Nam, trong đó, lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo dẫn đầu với tổng vốn đầu tư 13,6 tỉ USD, chiếm 47,7% tổng vốn đầu tư đăng ký; tiếp theo là lĩnh vực sản xuất, phân phối điện, với tổng vốn đầu tư trên 5,1 tỉ USD, chiếm 18%; sau đó lần lượt là các lĩnh vực kinh doanh bất động sản, bán buôn bán lẻ với tổng vốn đăng ký tương ứng gần 4,2 tỉ USD và trên 1,6 tỉ USD…

Một số dự án FDI lớn trong năm 2020 có thể kể đến như: Nhà máy Điện khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) Bạc Liêu thuộc Trung tâm Nhiệt điện LNG Bạc Liêu (Singapore), vốn đầu tư đăng ký 4 tỉ USD; Tổ hợp Hóa dầu miền Nam Việt Nam (Thái Lan) tại Bà Rịa - Vũng Tàu, điều chỉnh tăng vốn đầu tư 1,386 tỉ USD; Khu trung tâm đô thị Tây hồ Tây (Hàn Quốc) tại Hà Nội, điều chỉnh tăng vốn đầu tư thêm hơn 774 triệu USD…

Việt Nam vẫn hấp dẫn giới đầu tư quốc tế
Nhà đầu tư nước ngoài đánh giá cao môi trường đầu tư kinh doanh của Việt Nam và có xu hướng đẩy mạnh đầu tư vào ngành công nghiệp chế tạo

Việt Nam đang được cộng đồng quốc tế đánh giá cao, được coi là điểm đầu tư hấp dẫn và an toàn vì tình hình chính trị - kinh tế ổn định, GDP tăng trưởng cao và ổn định trong nhiều năm. Việt Nam đã có chiến lược thu hút FDI mới với nhiều ưu đãi hấp dẫn. Các hiệp định thương mại tự do mở ra những cơ hội lớn cho Việt Nam, không chỉ các doanh nghiệp nội địa mà nhiều doanh nghiệp FDI đặt nhà máy tại Việt Nam sẽ được hưởng lợi. Việt Nam có nguồn lao động dồi dào, trẻ, năng động, có kiến thức. Việt Nam đã và đang tích cực cải cách thủ tục hành chính, cải thiện mạnh môi trường đầu tư...

Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu suy giảm, nhiều quốc gia bị tụt hạng về hệ số tín nhiệm quốc gia (do Tổ chức xếp hạng Fitch Ratings tiến hành), nhưng ngược lại, Việt Nam không những được đánh giá là giữ được sự ổn định với mức BB mà còn được đánh giá có chuyển biến tốt, chuyển từ triển vọng tích cực sang ổn định.

Theo Tổng giám đốc Ngân hàng HSBC Việt Nam Tim Evans, FDI tăng trưởng bền vững là một trong những điểm tự hào của kinh tế Việt Nam, song cần cải thiện các thủ tục hành chính, thuế quan.

Tuy nhiên, báo cáo của Ngân hàng Thế giới (WB) cho hay: Các doanh nghiệp Việt phải thanh toán thuế 6 lần/năm, tiêu tốn 384 giờ cho việc hoàn thành các mẫu biểu, chuẩn bị, trả thuế... và mức thuế phải trả chiếm tới 37,6% lợi nhuận. Đại diện Panasonic Việt Nam cho rằng, việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc biệt là các vị trí quản lý và kỹ sư, cần được chú trọng. Ngoài ra, với sự dịch chuyển nguồn nhân lực từ khu vực nông thôn đến các thành phố lớn như Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, cần đầu tư, cải thiện ký túc xá, nhà ở với chi phí hợp lý, nâng cao an sinh xã hội cho lực lượng lao động.

Theo ông Nguyễn Bích Lâm, nguyên Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê, trong thập niên tới, thu hút FDI phải đặt trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2030, cần ưu tiên thu hút FDI trên nguyên tắc những ngành và lĩnh vực doanh nghiệp trong nước có khả năng làm được thì không kêu gọi đầu tư nước ngoài.

“Đặc biệt, do lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ còn non yếu, giai đoạn 2021-2030, Chính phủ cần khuyến khích, tạo điều kiện cho các dự án FDI đầu tư và sản xuất tại Việt Nam theo hình thức liên doanh với doanh nghiệp trong nước để doanh nghiệp Việt có điều kiện tiếp cận công nghệ, kỹ năng quản lý hiện đại và tri thức kinh doanh tin cậy”, ông Nguyễn Bích Lâm nói.

Để đón làn sóng FDI, Việt Nam đang rà soát quỹ đất khu công nghiệp, đào tạo nguồn nhân lực, xây dựng chương trình hành động, thúc đẩy công nghiệp hỗ trợ, kết nối với các dự án FDI lớn để tháo gỡ các khó khăn, tạo hành lang thông thoáng cho các nhà đầu tư.

Một số dự án FDI lớn trong năm 2020: Nhà máy Điện khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) Bạc Liêu, vốn đầu tư đăng ký 4 tỉ USD; Tổ hợp Hóa dầu miền Nam Việt Nam (Thái Lan) tại Bà Rịa - Vũng Tàu, điều chỉnh tăng vốn đầu tư 1,386 tỉ USD...

Minh Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,200 ▼250K 74,150 ▼250K
Nguyên liệu 999 - HN 73,100 ▼250K 74,050 ▼250K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 25/04/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.700 ▼800K 84.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 ▼25K 7,500 ▼25K
Trang sức 99.9 7,285 ▼25K 7,490 ▼25K
NL 99.99 7,290 ▼25K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▼40K 8,400 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▼40K 8,400 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▼40K 8,400 ▼40K
Cập nhật: 25/04/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,900 ▼600K 84,200 ▼300K
SJC 5c 81,900 ▼600K 84,220 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,900 ▼600K 84,230 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,256 16,356 16,806
CAD 18,261 18,361 18,911
CHF 27,267 27,372 28,172
CNY - 3,455 3,565
DKK - 3,591 3,721
EUR #26,694 26,729 27,989
GBP 31,246 31,296 32,256
HKD 3,160 3,175 3,310
JPY 159.41 159.41 167.36
KRW 16.64 17.44 20.24
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,270 2,350
NZD 14,819 14,869 15,386
SEK - 2,284 2,394
SGD 18,176 18,276 19,006
THB 629.69 674.03 697.69
USD #25,121 25,121 25,431
Cập nhật: 25/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25125 25125 25477
AUD 16271 16321 16824
CAD 18292 18342 18798
CHF 27437 27487 28049
CNY 0 3458.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26860 26910 27621
GBP 31315 31365 32018
HKD 0 3140 0
JPY 160.88 161.38 165.89
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14841 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18404 18454 19016
THB 0 641.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8180000 8180000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 14:00