Việt Nam nên tiếp tục phát triển ngành công nghiệp ô tô

16:40 | 07/09/2016

1,394 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tại hội thảo Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ trong lĩnh vực ô tô Việt Nam tổ chức tại TP HCM ngày 7/9, các chuyên gia khẳng định ngành công nghiệp ô tô Việt Nam có nhiều tiềm năng để phát triển mặc dù qua hơn 25 năm ngành này vẫn loay hoay chưa tìm được lối ra. 

Báo cáo kết quả nghiên cứu về ngành công nghiệp ô tô Việt Nam do Viện Nghiên cứu Công nghiệp sản xuất linh phụ kiện ô tô – Đại học Waseda (Nhật Bản) thực hiện, GS. Kobayashi Hideo - Giáo sư danh dự của Đại học Waseda cho biết, trong 5 nước khu vực ASEAN có ngành công nghiệp ô tô gồm: Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Việt Nam và Philippines thì Việt Nam có lượng xe sản xuất và tiêu thụ đều ở vị trí thấp nhất.

Dẫn đầu khu vực ASEAN là Thái Lan với năng lực sản xuất mỗi năm hơn 1,9 triệu chiếc, thứ hai là Indonesia sản xuất hơn 1 triệu chiếc mỗi năm và đứng thứ 3 là Malaysia với khả năng sản xuất 800.000 chiếc/năm. Philippines và Việt nam gần như tương đồng nhau, đang ở trong giai đoạn bắt đầu có sự phát triển với lượng xe xuất xưởng khoảng 250.000 chiếc/năm.

viet nam nen tiep tuc phat trien nganh cong nghiep o to

Việt Nam đang tụt hậu trong ngành công nghiệp ô tô

Sự tụt hậu của ngành công nghiệp ô tô Việt Nam được đánh giá do lịch sử phát triển còn ngắn, chỉ mới bắt đầu từ những năm 1990. Trong khi đó, những năm 1990 là thời kỳ toàn bộ ASEAN chuyển đổi từ “công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu” sang “công nghiệp hóa hướng tới xuất khẩu” không có dư địa cho phát triển ngành sản xuất linh phụ kiện phục vụ cho công nghiệp ô tô. Hơn nữa, ngành công nghiệp ô tô phát triển trong bối cảnh vừa sản xuất trong nước vừa phải cạnh tranh với các nước trong khu vực nên gặp áp lực cạnh tranh rất lớn.

Theo GS. Kobayashi, để phát triển ngành công nghiệp ô tô trước hết phải có quy mô thị trường và phát triển công nghiệp hỗ trợ phục vụ cho sự phát triển của ngành.

Về quy mô thị trường, Việt Nam có tiềm năng tăng trưởng rất tốt bởi với dân số 90 triệu dân, tầng lớp trung lưu tăng, thu nhập bình quân đầu người ngày càng được nâng cao, ở mức 2.111 USD năm 2015 và dự kiến sẽ đạt 3.000 USD vào năm 2020… Việt Nam là một thị trường tiêu thụ tiềm năng. Cộng với đó là tiềm năng xuất khẩu với thị trường các đối tác FTAs (AEC, TPP, EVFTA).

Về phát triển ngành sản xuất linh phụ kiện ô tô, tiềm năng của Việt nam cũng được đánh giá cao bởi có năng lực kỹ thuật tích lũy được trong việc là nhà sản xuất linh kiện xe máy. Các nhà sản xuất phụ tùng, động cơ xe máy có thể chuyển đổi sang sản xuất phụ tùng, động cơ ô tô.

viet nam nen tiep tuc phat trien nganh cong nghiep o to

Các chuyên gia thảo luận về ngành công nghiệp ô tô Việt Nam tại hội thảo.

Nói đến tiềm năng cũng không thể không nhìn lại những vấn đề mà ngành công nghiệp ô tô Việt Nam đối mặt hiện nay. Theo bà Nguyễn Thị Xuân Thúy – Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công nghiệp (IPSI) thì có 3 vấn đề chính. Thứ nhất là quy mô thị trường hiện còn rất nhỏ, thứ hai là áp lực cạnh tranh sau năm 2018 khi thuế nhập khẩu xe nguyên chiếc từ các nước ASEAN về Việt Nam sẽ bằng 0% và thứ 3 là công nghiệp hỗ trợ chưa phát triển. Vượt qua những rào cản này thật sự không dễ dàng.

Tuy nhiên, trả lời câu hỏi: Quá nhiều khó khăn như vậy thì liệu Việt Nam có nên tiếp tục phát triển ngành công nghiệp ô tô hay không? Các chuyên gia cho rằng là có. Bởi cùng với tiềm năng của Việt Nam thì đây là ngành công nghiệp có vai trò rất quan trọng. Ở các nước có ngành công nghiệp ô tô phát triển thì ngành này thường đóng góp đến 10% GDP, 10% việc làm, 10% xuất khẩu; tạo động lực phát triển khoa học công nghệ và đổi mới; tạo hiệu ứng lan tỏa cho các ngành công nghiệp có liên quan phát triển như: cơ khí, hóa chất, nhựa – cao su, điên – điện tử…; góp phần cân bằng cán cân thương mại, thay thế nhập khẩu.

Tại hội thảo, các chuyên gia cũng đưa ra nhiều gợi ý nhằm thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp ô tô Việt Nam. Cụ thể, nhà nước cần có chính sách hỗ trợ ổn định và liên tục cho doanh nghiệp, đặc biệt là hỗ trợ doanh nghiệp ô tô và phụ tùng ô tô duy trì hoạt động sản xuất sau năm 2018; giữ mức tăng nhập khẩu xe nguyên chiếc ổn định, tránh gây áp lực cạnh tranh quá mức cho sản xuất trong nước; phát triển công nghiệp hỗ trợ thông qua hoạt động kết nối kinh doanh, hỗ trợ tài chính, xây dựng tiêu chuẩn chất lượng phụ tùng, linh kiện ô tô. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cần nâng cao năng lực cạnh tranh, cải tiến năng suất, giảm chi phí sản xuất, tuân thủ các chuẩn mực kinh doanh, quy tắc ứng xử quốc tế…

Mai Phương

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 75,600
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 75,500
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 19/04/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,435 7,650
Trang sức 99.9 7,425 7,640
NL 99.99 7,430
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,410
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,500 7,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,500 7,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,500 7,680
Miếng SJC Thái Bình 8,210 8,400
Miếng SJC Nghệ An 8,210 8,400
Miếng SJC Hà Nội 8,210 8,400
Cập nhật: 19/04/2024 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 19/04/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 19/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,008 16,028 16,628
CAD 18,154 18,164 18,864
CHF 27,345 27,365 28,315
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,537 3,707
EUR #26,204 26,414 27,704
GBP 31,067 31,077 32,247
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,221 2,341
NZD 14,751 14,761 15,341
SEK - 2,244 2,379
SGD 18,114 18,124 18,924
THB 637.52 677.52 705.52
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 19/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 19/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 06:00