Việt Nam mở rộng hợp tác giao thương với New Zealand

15:53 | 03/12/2012

597 lượt xem
|
(Petrotimes) - Tin từ Bộ Công Thương, ngày 3/12, Bộ Công Thương Việt Nam và Bộ Ngoại giao và Thương mại New Zealand đã tổ chức Kỳ họp Ủy ban Hỗn hợp về Kinh tế và Thương mại Việt Nam – New Zealand.

Thứ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Cẩm Tú và Thứ trưởng Ngoại giao và Thương mại Andrea Smith đồng chủ trì phiên họp.

Tại kỳ họp, hai bên đã cùng nhau đánh giá tình hình hợp tác kinh tế, thương mại song phương, thảo luận và đưa ra những ưu tiên và các biện pháp tăng cường hợp tác trong khuôn khổ song phương giữa hai nước theo hướng đẩy mạnh các hợp tác mà hai bên đã và đang triển khai qua một số hiệp định, biên bản ghi nhớ và thỏa thuận song phương.

Đặc biệt, hai bên cùng nhau trao đổi các vấn đề hợp tác song phương, trong đó có việc thúc đẩy tiến trình đàm phán hiệp định tránh đánh thuế hai lần và trao đổi các ưu tiên về tiếp cận thị trường đối với hàng nông sản của Việt Nam vào thị trường New Zealand.

Cá tra là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam sang New Zealand

Cụ thể, Việt Nam đã đề nghị New Zealand đẩy nhanh quá trình xem xét phân tích rủi ro nhập khẩu đối với hai mặt hàng cá tra và thanh long, đồng thời đưa một số loại quả tươi khác của Việt Nam như bưởi, chôm chôm, vú sữa và nhãn vào danh mục ưu tiên xem xét.

Các lĩnh vực  mà Việt Nam có nhu cầu và New Zealand có thế mạnh như nông nghiệp, giáo dục đào tạo, khoa học kỹ thuật; tăng cường năng lực và phát triển nguồn nhân lực cho cán bộ quản lý nhà nước trong công tác hoạch định và thực thi chính sách cũng nằm trong số các ưu tiên mà hai bên tiếp tục thúc đẩy hợp tác.

Hai bên ghi nhận cần tiếp tục hợp tác chặt chẽ trên nhiều lĩnh vực kinh tế thương mại và đầu tư song phương cũng như trong các khuôn khổ hợp tác đa phương và khu vực mà hai cùng tham gia như Hiệp định thương mại tự do ASEAN – Úc – New Zealand (AANZFTA), Hiệp định Đối tác Kinh tế xuyên Thái Bình Dương (TPP), Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP), Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương (APEC), Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).

Nhân kỳ họp này, Bộ trưởng Bộ Công Thương Việt Nam Vũ Huy Hoàng cũng có buổi tiếp xã giao Thứ trưởng Ngoại giao và Thương mại New Zealand Andrea Smith.

Bộ Trưởng Vũ Huy Hoàng đánh giá cao việc hai bên đã nhất trí tại kỳ họp về việc tiếp tục xây dựng Chương trình Hành động đối tác chiến lược giai đoạn 2014-2016 và cùng nhất trí duy trì tăng trưởng thương mại song phương ở mức tăng trưởng cao.

Năm 2011, kinh ngạch thương mại giữa hai nước đạt 535,4 triệu USD. Mười tháng năm 2012, kim ngạch thương mại giữa hai nước đạt 462,4 triệu USD.

Tính đến tháng 9 năm 2012, New Zealand có 18 dự án đầu tư còn hiệu lực ở Việt Nam với tổng số vốn đăng ký 76,39 triệu USD, vốn thực hiện đạt 38,9 triệu USD, đứng thứ 41/95 quốc gia và vùng lãnh thổ có đầu tư tại Việt Nam.

Đ.Chính

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,400 ▲100K 81,400 ▲100K
AVPL/SJC HCM 79,400 ▲100K 81,400 ▲100K
AVPL/SJC ĐN 79,400 ▲100K 81,400 ▲100K
Nguyên liệu 9999 - HN 67,350 ▲50K 67,850 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 67,250 ▲50K 67,750 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,400 ▲100K 81,400 ▲100K
Cập nhật: 19/03/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 67.400 ▲100K 68.600 ▲100K
TPHCM - SJC 79.500 ▲100K 81.500 ▲100K
Hà Nội - PNJ 67.400 ▲100K 68.600 ▲100K
Hà Nội - SJC 79.500 ▲100K 81.500 ▲100K
Đà Nẵng - PNJ 67.400 ▲100K 68.600 ▲100K
Đà Nẵng - SJC 79.500 ▲100K 81.500 ▲100K
Miền Tây - PNJ 67.400 ▲100K 68.600 ▲100K
Miền Tây - SJC 79.500 ▲100K 81.500 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 67.400 ▲100K 68.600 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.500 ▲100K 81.500 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 67.400 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.500 ▲100K 81.500 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 67.400 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 67.300 ▲100K 68.100 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 49.830 ▲80K 51.230 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 38.590 ▲60K 39.990 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.080 ▲40K 28.480 ▲40K
Cập nhật: 19/03/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,725 ▲20K 6,880 ▲20K
Trang sức 99.9 6,715 ▲20K 6,870 ▲20K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NL 99.99 6,720 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,720 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 7,975 ▲20K 8,160 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 7,975 ▲20K 8,160 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 7,975 ▲20K 8,160 ▲20K
Cập nhật: 19/03/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,500 ▲100K 81,500 ▲100K
SJC 5c 79,500 ▲100K 81,520 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,500 ▲100K 81,530 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 67,450 ▲200K 68,650 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 67,450 ▲200K 68,750 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 67,350 ▲200K 68,150 ▲200K
Nữ Trang 99% 65,975 ▲198K 67,475 ▲198K
Nữ Trang 68% 44,497 ▲136K 46,497 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 26,571 ▲83K 28,571 ▲83K
Cập nhật: 19/03/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,720.97 15,879.77 16,389.90
CAD 17,781.41 17,961.02 18,538.01
CHF 27,131.41 27,405.46 28,285.85
CNY 3,355.35 3,389.24 3,498.64
DKK - 3,536.95 3,672.55
EUR 26,178.32 26,442.75 27,614.88
GBP 30,615.29 30,924.53 31,917.97
HKD 3,082.33 3,113.46 3,213.48
INR - 297.36 309.26
JPY 159.90 161.51 169.24
KRW 15.98 17.76 19.37
KWD - 80,239.65 83,451.04
MYR - 5,174.52 5,287.60
NOK - 2,271.10 2,367.63
RUB - 256.21 283.64
SAR - 6,577.16 6,840.40
SEK - 2,318.30 2,416.83
SGD 17,976.33 18,157.91 18,741.22
THB 606.44 673.83 699.66
USD 24,545.00 24,575.00 24,895.00
Cập nhật: 19/03/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,873 15,973 16,423
CAD 17,985 18,085 18,635
CHF 27,430 27,535 28,335
CNY - 3,398 3,508
DKK - 3,550 3,680
EUR #26,384 26,419 27,679
GBP 31,016 31,066 32,026
HKD 3,089 3,104 3,239
JPY 161.28 161.28 169.23
KRW 16.68 17.48 20.28
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,274 2,354
NZD 14,719 14,769 15,286
SEK - 2,310 2,420
SGD 17,982 18,082 18,682
THB 633.11 677.45 701.11
USD #24,503 24,583 24,923
Cập nhật: 19/03/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,550.00 24,560.00 24,880.00
EUR 26,323.00 26,429.00 27,594.00
GBP 30,788.00 30,974.00 31,925.00
HKD 3,099.00 3,111.00 3,212.00
CHF 27,288.00 27,398.00 28,260.00
JPY 161.63 162.28 169.90
AUD 15,895.00 15,959.00 16,446.00
SGD 18,115.00 18,188.00 18,730.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 17,917.00 17,989.00 18,522.00
NZD 14,768.00 15,259.00
KRW 17.70 19.32
Cập nhật: 19/03/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24545 24595 25010
AUD 15919 15969 16377
CAD 18031 18081 18486
CHF 27628 27678 28097
CNY 0 3402 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26593 26643 27159
GBP 31206 31256 31723
HKD 0 3115 0
JPY 162.56 163.06 167.63
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0289 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14756 0
PHP 0 370 0
SEK 0 2360 0
SGD 18279 18279 18644
THB 0 645.5 0
TWD 0 777 0
XAU 7970000 7970000 8120000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/03/2024 17:00