Việt Nam đón chờ Forbes xếp hạng tỷ phú USD tiếp theo?

10:54 | 22/08/2018

2,096 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong danh sách các tỷ phú USD thế giới của Forbes đã ghi nhận 4 doanh nhân người Việt Nam. Theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế, nếu căn cứ trên tài sản thì vị trí tỷ phú người Việt tiếp theo không khó đoán, nhưng nếu căn cứ trên mong muốn, mục tiêu cá nhân thì người được Forbes xướng tên tiếp theo lại là ẩn số thú vị.

Tài sản các tỷ phú cũ không ngừng tăng

Trong bảng xếp hạng tỷ phú USD năm 2018 được tạp chí Forbes (Mỹ) công bố hồi đầu năm ghi nhận Việt Nam có thêm 2 gương mặt mới.

Bên cạnh ông Phạm Nhật Vượng và bà Nguyễn Thị Phương Thảo thì ông Trần Bá Dương, Chủ tịch HĐQT Ôtô Trường Hải và ông Trần Đình Long, Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Hòa Phát cũng có tên trong danh sách tỷ phú USD năm 2018 của Forbes.

Theo đó đứng ở vị trí thứ 1.339, với khối tài sản 1,8 tỷ USD là ông Trần Bá Dương, người sáng lập và đồng thời là Chủ tịch Hội đồng Quản trị Công ty Cổ phần ô tô Trường Hải (THACO).

Đến năm 2015, Trường Hải đã có 137 showroom trên toàn quốc và doanh số phát triển mạnh và 1 năm sau đó công ty đã trở thành nhà sản xuất xe hơi lớn nhất của Việt Nam, chiếm thị phần lên đến 32%.

Ở vị trí thứ 1.756, với khối tài sản vào khoảng 1,33 tỷ USD là ông Trần Đình Long, người sáng lập và là Chủ tịch Hội đồng Quản trị Công ty Cổ phần Hòa Phát. Ông Long được ghi nhận là người giàu thứ 3 trên sàn chứng khoán Việt Nam.

Trước đó ông Phạm Nhật Vượng và bà Nguyễn Thị Phương Thảo là hai tỷ phú Việt Nam duy nhất có tên trong danh sách tỉ phú được Forbes công bố.

Việt Nam đón chờ Forbes xếp hạng tỷ phú USD tiếp theo?
4 tỷ phú Forbes hiện tại của Việt Nam

Forbes cho biết, ông Phạm Nhật Vượng là nhà sáng lập kiêm Chủ tịch tập đoàn Vingroup - một trong những tập đoàn lớn nhất Việt Nam hiện nay. Tính đến tháng 3/2018, Forbes ghi nhận tài sản của ông Vương tăng lên 4,3 tỷ USD, tăng gần gấp đôi so với năm 2017.

Forbes ghi nhận bà Nguyễn Thị Phương Thảo người sáng lập kiêm Chủ tịch Sovico Holdings. Tỷ phú Nguyễn Thị Phương Thảo hiện đang trực tiếp sở hữu 28,2 triệu cổ phiếu VJC của Vietjet Air và gián tiếp sở hữu 92,1 triệu cổ phiếu VJC Ngoài ra, bà Thảo còn sở hữu gần 40 triệu cổ phiếu HDB của HDBank.

So với năm ngoái, khối tài sản của tỉ phú Nguyễn Thị Phương Thảo, CEO VietJet đã tăng từ 1,2 tỷ lên thành 3,1 tỷ USD.

So với thời điểm tháng 3, hiện danh sách tỷ phú USD Việt Nam không ghi nhận ông Trần Đình Long. Nguyên nhân do giá cổ phiếu HPG của Tập đoàn Hòa Phát giảm mạnh vào tháng 6 và 7 vừa qua.

Tỷ phú Fobes tiếp theo của Việt Nam là ai?

Việc các doanh nhân có tên trong bảng danh sách những tỷ phú giàu nhất hành tinh của Forbes là điều đáng mừng của doanh nghiệp Việt Nam. Việc ai sẽ là tỷ phú USD tiếp theo của Việt Nam luôn được dư luận quan tâm.

Đầu năm 2018, những người mà được nhiều dự đoán sẽ lọt vào xếp hạng Forbes như ông Trần Bá Dương, ông Trần Đình Long sau đó đã được Forbes chính thức vinh danh.

Trong số doanh nhân Việt Nam, có vài cái tên được đồn đoán sở hữu khối tài sản trị giá tỷ USD như Nguyễn Đăng Quang (Masan) hay Trần Quí Thanh (Tân Hiệp Phát)…

Trong khi trường hợp của ông Nguyễn Đăng Quang khá dễ đoán vì các doanh nghiệp của ông này đều đã cổ phần hóa và lên sàn chứng khoán thì trường hợp của ông Trần Quí Thanh lại là ẩn số thú vị.

Ông Thanh có quá trình kinh doanh từ việc tạo lập thương hiệu bia Bến Thành, bia tươi Laser và đến hiện nay đang đầu tư vào ngành nước giải khát. Tân Hiệp Phát là một mô hình kinh tế khá đặc biệt - một doanh nghiệp gia đình, không có cổ phần từ bên ngoài, không huy động vốn từ sàn chứng khoán. Nhiều thông tin về kinh doanh cũng như tài sản vì thế không được công khai.

Việt Nam đón chờ Forbes xếp hạng tỷ phú USD tiếp theo?
Ông Trần Quí Thanh trong chương trình Channel NewsAsia

Tân Hiệp Phát là doanh nghiệp Việt Nam duy nhất trong ngành nước giải khát có khả năng cạnh tranh với doanh nghiệp FDI như Coca-Cola, Pepsi. Từ năm 2014, Tân Hiệp Phát đã đạt gần 7.000 tỷ đồng doanh thu. Với con số này, Tân Hiệp Phát là một trong những doanh nghiệp tư nhân có doanh thu lớn nhất Việt Nam.

Tổng lợi nhuận doanh nghiệp này liên tục tăng lên. Lợi nhuận trước thuế từ mức hơn 900 tỷ đồng năm 2014 đã tăng gấp đôi lên 1.840 tỷ đồng vào năm 2017.

Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu năm 2017 của nhóm Tân Hiệp Phát đạt 22% - xếp trên nhiều doanh nghiệp lớn khác trong ngành thực phẩm - đồ uống như Habeco, Masan Consumer, Vinacafe Biên Hòa...

Cách đây vài năm, Wall Street Journal của Mỹ từng đề cập đến kế hoạch Tân Hiệp Phát dự định bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài để nâng giá trị công ty lên mức 2 tỷ USD.

Với việc dự kiến bán một tỷ lệ cổ phần thiểu số và được định giá lên đến 2 tỷ USD, tức Tân Hiệp Phát đã có giá trị ít nhất 1 tỷ USD từ vài năm trước.

Tài sản của gia đình ông Thanh còn gây chú ý ở việc bị mất các sổ tiết kiệm trị giá khoảng 6.000 tỷ đồng (gần 300 triệu USD) gửi ở Ngân hàng Xây dựng vào năm 2016, trong vụ biển thủ của siêu lừa Phạm Công Danh.

Trong khi đó ông Trần Quí Thanh và các thành viên trong gia đình, gồm vợ là bà Phạm Thị Nụ cùng hai con gái Trần Uyên Phương và Trần Ngọc Bích sở hữu 100% cổ phần của các công ty trong hệ thống cũng như nắm giữ các vị trí điều hành chủ chốt.

Với việc sở hữu 100% cổ phần, việc ông Trần Quý Thanh có tên trong danh sách tỷ phú USD của Forbes là dự đoán có cơ sở.

Vấn đề còn lại là ông Thanh có sẵn lòng cung cấp đủ thông tin cho tổ chức xếp hạng danh tiếng Forbes hay không?

Việt Nam đón chờ Forbes xếp hạng tỷ phú USD tiếp theo?
Hình ảnh bà Trần Uyên Phương xuất hiện ở Forbes đăng trên Facebook của một doanh nhân nước ngoài

Forbes là tổ chức xếp hạng tỷ phú uy tín nhất thế giới, nơi đã xếp hạng tỷ phú cho các doanh nhân, trong đó có Phạm Nhật Vượng, Phạm Phương Thảo, Trần Bá Dương, Trần Đình Long.

Trong một diễn biến đáng chú ý, bà Trần Uyên Phương (con gái ông Thanh) đang có mặt tại trụ sở Forbes, Hoa Kỳ.

Bà Phương thường đảm nhận luôn công việc phiên dịch, giao tiếp, thu xếp các cuộc gặp cho ông Trần Quí Thanh trong các thương vụ làm ăn ở nước ngoài.

Hình ảnh về các buổi làm việc của bà tại Forbes đã rò rỉ trên mạng xã hội và một số phương tiện truyền thông nước ngoài, cùng nhiều đồn đoán về việc Việt Nam sẽ có thêm tỷ phú mới.

Theo Dân trí

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 18:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 18:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,845 15,865 16,465
CAD 17,998 18,008 18,708
CHF 27,013 27,033 27,983
CNY - 3,367 3,507
DKK - 3,498 3,668
EUR #25,900 26,110 27,400
GBP 30,738 30,748 31,918
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.78 159.93 169.48
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,202 2,322
NZD 14,574 14,584 15,164
SEK - 2,243 2,378
SGD 17,829 17,839 18,639
THB 629.41 669.41 697.41
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 18:45