Tiến sĩ Lê Đăng Doanh:

Viễn cảnh kinh tế quý IV khó tốt như mong muốn

15:00 | 11/10/2018

216 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tại tọa đàm công bố báo cáo kinh tế quý III/2018 của Viện nghiên cứu Kinh tế và Chính sách (VEPR), Tiến sĩ Lê Đăng Doanh khẳng định viễn cảnh kinh tế Việt Nam quý IV khó tốt như mong muốn.

Tiến sĩ Lê Đăng Doanh đã viện dẫn báo cáo 9 tháng năm 2018 của Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF), trong đó IMF đã hạ mức độ tăng trưởng của kinh tế thế giới giảm 0,2 điểm phần trăm, kinh tế Trung Quốc cũng được dự báo tăng trưởng giảm xuống còn 6,2 % do ảnh hưởng từ cuộc chiến thương mại với Hoa Kỳ.

vien canh kinh te quy iv kho tot nhu mong muon
Tiến sĩ Lê Đăng Doanh thảo luận tại tọa đàm.

Mặt khác tình trạng giá dầu thô đang tăng cao, cộng thêm quan hệ căng thẳng giữa Mỹ và Iran dẫn đến việc điều binh lính của Iran đến eo biển Homuz - nơi 90% tàu chở dầu thô của Châu Á đi qua sẽ khiến giá dầu thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp.

Trong khi đó, lãi xuất do Cục dự trữ Liên bang Hoa Kỳ (FED) đã tăng lãi suất đồng USD lên 2,5% (lãi suất đồng USD của Việt Nam là 0%) và dự báo còn tăng tiếp khiến giới đầu tư sẽ rút vốn khỏi các thị trường chứng khoán mới nổi đưa trở lại Mỹ.

Từ những phân tích trên, Tiến sĩ Lê Đăng Doanh khẳng định viễn cảnh kinh tế quý IV khó tốt như chúng ta vẫn mong muốn.

Về tình hình kinh tế trong nước, Tiến sĩ Lê Đăng Doanh bày tỏ lo ngại về những nỗ lực của Chính phủ hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư công nghệ và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Ông Lê Đăng Doanh phân tích: Lâu nay, doanh nghiệp Việt Nam đã đầu tư phần lớn thời gian, tiền bạc vào các mối quan hệ thân hữu, ô dù mà ít đầu tư công nghệ, nhân sự. Bởi vậy, muốn có sự thay đổi theo chiều hướng ngược lại sẽ rất khó khăn.

Tiến sĩ Lê Đăng Doanh cung cấp thông tin: Thời gian qua, người Việt Nam đã mua 3 tỉ USD bất động sản Hoa Kỳ và các nước khác, có 450 ngàn người Việt xin thôi quốc tịch để nhập tịch các quốc gia khác trong khi đó chỉ có 24 người xin nhập tịch Việt Nam. Đồng thời, hầu hết các doanh nhân thành đạt người Việt đã ra nước ngoài mua bất động sản. Đây là điều đáng lo ngại về chính sách và môi trường nuôi dưỡng nhân tài cũng như doanh nghiệp của Việt Nam.

Tiến sĩ Lê Đăng Doanh cũng cảnh báo về một số ngành kinh tế đang đi đầu hiện nay như dệt may, nông lâm thủy sản. Cụ thể, dệt may Việt Nam sẽ cực kỳ khó khăn khi hàng loạt các công xưởng của các quốc gia trong khu vực đã hoàn tất quá trình chuyển đổi và đầu tư robot cắt may, còn ngành nhuộm vải thì vấp phải hàng loạt quy định về môi trường. Còn các sản phẩm nông nghiệp thì gặp khó về các chứng chỉ xuất xứ bởi không đủ tiêu chuẩn về quy mô, chất lượng nên sắp tới xuất khẩu sẽ khó mở rộng thị trường, đặc biệt là các thị trường khó tính như châu Âu, Hoa Kỳ.

Ông Lê Đăng Doanh bày tỏ lo ngại về tiến trình hoàn tất công nhận Việt Nam là nền kinh tế thị trường, đã có 68 quốc gia công nhận Việt Nam là nền kinh tế thị trường nhưng 2 đối tác lớn là Hoa Kỳ và Liên minh châu Âu lại chưa công nhận. Theo quy định của WTO, năm 2018 Việt Nam sẽ phải hoàn thành tiến trình này với đầy đủ các quốc gia công nhận, muốn như vậy thì sẽ phải thay đổi luật nhưng đến nay Quốc hội vẫn chưa đưa ra sẽ thay đổi luật như thế nào, lộ trình ra làm sao để hoàn tất đáp ứng yêu cầu của các đối tác nói trên.

vien canh kinh te quy iv kho tot nhu mong muon Kinh tế Việt Nam có thể tăng trưởng trên 6,8% nhưng tiềm ẩn nhiều bất ổn
vien canh kinh te quy iv kho tot nhu mong muon Doanh nghiệp xã hội: Hợp lực tạo tác động thúc đẩy nền kinh tế bền vững
vien canh kinh te quy iv kho tot nhu mong muon Nói không sợ Mỹ, nhưng Trung Quốc đang làm ngược lại
vien canh kinh te quy iv kho tot nhu mong muon Chiến tranh thương mại có thể khiến Trung Quốc mạnh lên
vien canh kinh te quy iv kho tot nhu mong muon Tăng trưởng kinh tế: Trông chờ ở "đàn sếu lớn" trong khối doanh nghiệp tư nhân
vien canh kinh te quy iv kho tot nhu mong muon Standard Chartered: Kinh tế Việt Nam sẽ tăng trưởng nhanh nhất ASEAN
vien canh kinh te quy iv kho tot nhu mong muon Trung Quốc bơm thêm 110 tỷ USD vào nền kinh tế đối phó căng thẳng thương mại với Mỹ

Tùng Dương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,700 ▼1300K 82,200 ▼1250K
AVPL/SJC HCM 79,750 ▼1250K 82,250 ▼1200K
AVPL/SJC ĐN 79,750 ▼1250K 82,250 ▼1200K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼950K 74,150 ▼950K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼950K 74,050 ▼950K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,700 ▼1300K 82,200 ▼1250K
Cập nhật: 23/04/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
TPHCM - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Hà Nội - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Hà Nội - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Đà Nẵng - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Miền Tây - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Miền Tây - SJC 80.000 ▼1000K 82.500 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 ▼1300K 73.700 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 ▼970K 55.430 ▼970K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 ▼760K 43.270 ▼760K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 ▼540K 30.810 ▼540K
Cập nhật: 23/04/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼110K 7,520 ▼90K
Trang sức 99.9 7,275 ▼110K 7,510 ▼90K
NL 99.99 7,280 ▼110K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼110K 7,550 ▼90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼110K 7,550 ▼90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼110K 7,550 ▼90K
Miếng SJC Thái Bình 8,050 ▼50K 8,250 ▼90K
Miếng SJC Nghệ An 8,050 ▼50K 8,250 ▼90K
Miếng SJC Hà Nội 8,050 ▼50K 8,250 ▼90K
Cập nhật: 23/04/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 ▼1000K 82,500 ▼1000K
SJC 5c 80,000 ▼1000K 82,520 ▼1000K
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 ▼1000K 82,530 ▼1000K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,700 ▼1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,800 ▼1200K
Nữ Trang 99.99% 72,600 ▼1200K 73,900 ▼1200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼1188K 73,168 ▼1188K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼816K 50,407 ▼816K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼501K 30,969 ▼501K
Cập nhật: 23/04/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 23/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,187 16,287 16,737
CAD 18,333 18,433 18,983
CHF 27,464 27,569 28,369
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,586 3,716
EUR #26,662 26,697 27,957
GBP 31,052 31,102 32,062
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.09 161.09 169.04
KRW 16.66 17.46 20.26
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,280 2,360
NZD 14,832 14,882 15,399
SEK - 2,292 2,402
SGD 18,245 18,345 19,075
THB 633.54 677.88 701.54
USD #25,180 25,180 25,488
Cập nhật: 23/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 23/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25255 25235 25488
AUD 16234 16284 16789
CAD 18380 18430 18886
CHF 27649 27699 28267
CNY 0 3478.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26867 26917 27627
GBP 31189 31239 31892
HKD 0 3140 0
JPY 162.46 162.96 167.49
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14862 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18488 18538 19099
THB 0 647.4 0
TWD 0 779 0
XAU 8050000 8050000 8220000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 23/04/2024 14:00