Vì sao lợi nhuận 6 tháng của Vietnam Airlines tăng gấp đôi kế hoạch?

11:50 | 16/08/2018

556 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong bối cảnh thị trường hàng không có xu hướng tăng trưởng chậm lại, đặc biệt là thị trường nội địa, Vietnam Airlines đã bất ngờ đạt mức lợi nhuận trước thuế gần 2 ngàn tỷ đồng, vượt gấp đôi so với kế hoạch.
Vì sao lợi nhuận 6 tháng của Vietnam Airlines tăng gấp đôi kế hoạch?
Ảnh minh họa.

Tổng công ty hàng không Việt Nam (Vietnam Airlines) vừa phát đi thông tin, 6 tháng đầu năm Tổng công ty đạt mức lợi nhuận trước thuế gần 1.920 tỷ đồng, tăng tới 87% so với cùng kỳ 2017 và gấp 2 lần so với kế hoạch. Điều đáng nói, kết quả trên của Vietnma Airlines đạt được trong bối cảnh thị trường vận tải hàng không có xu hướng tăng trưởng chậm lại, đặc biệt là thị trường nội địa. Thêm vào đó là giá nhiên liệu liên tục tăng cao từ đầu năm, bình quân 6 tháng khoảng 82 USD/ thùng cũng gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh hàng không.

Lý giải kết quả trên, Vietnam Airlines cho biết là do những quyết sách điều hành linh hoạt trong khai thác, vận chuyển hành khách và vận chuyển hàng hóa của Tổng công ty. 6 tháng đầu năm 2018, Tổng công ty thực hiện hơn 72.800 chuyến bay với chỉ số đúng giờ (OTP) tiếp tục đạt mức cao 90%; vận chuyển 13,7 triệu lượt hành khách, tăng 4% so với cùng kỳ và vận chuyển hàng hóa xấp xỉ 167.000 tấn, tăng 8,5% so với cùng kỳ và hoàn thành gần 100% kế hoạch cả thị trường quốc tế và nội địa.

Doanh thu hợp nhất của Tổng công ty ước đạt gần 49.800 tỷ đồng. Trong đó doanh thu của Công ty mẹ là 36.330 tỷ đồng, nộp ngân sách nhà nước 1.251 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế Công ty mẹ ước đạt 1.392 tỷ đồng, vượt gần 2,5 lần so với kế hoạch.

Chất lượng dịch vụ 6 tháng đầu năm được Tổng công ty duy trì ổn định, hoàn thành các chương trình đánh giá của Skytrax và đạt tiêu chuẩn 4 sao năm thứ 3 liên tiếp. Nhờ những nỗ lực trong việc đẩy mạnh dịch vụ làm thủ tục trực tuyến, những tháng đầu năm 2018 ghi nhận tỷ lệ hành khách tự làm thủ tục cao hơn so với cùng kỳ năm 2017. Tại Hà Nội, hành khách tự làm thủ tục đạt 39%, trong khi tỷ lệ này tại Tp. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng lần lượt đạt 42,2% và 29,2%.

Tiếp tục triển khai lộ trình tăng vốn điều lệ chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu của Tổng công ty, tính đến ngày 22/5/2018, Vietnam Airlines hoàn tất việc bán đấu giá quyền mua cổ phần phát hành thêm của cổ đông Nhà nước đồng thời tiếp tục các chương trình hợp tác với cổ đông chiến lược - Tập đoàn hàng không lớn nhất Nhật Bản ANA Holding Inc.

Với chủ trương tái cơ cấu nguồn nhân lực, nâng cao năng suất lao động, Vietnam Airlines đã giảm dần tỷ lệ lực lượng lao động. Số lao động sử dụng tính đến tháng 30/6/2018 là 6.685 người, thấp hơn 3% so với kế hoạch và thấp hơn 2% so với cùng kỳ 2017. Theo số liệu báo cáo của Hiệp hội các hãng hàng không khu vực châu Á - Thái Bình Dương (AAPA), năng suất lao động thông qua lượng hành khách trên một lao động của Vietnam Airlines nằm trong top 3 các hãng hàng không có kết quả cao nhất, trong khi chất lượng phục vụ không ngừng được nâng cao cho thấy tính hiệu quả về năng suất lao động. Trong khi đó, thu nhập, quyền lợi, phúc lợi dành cho lao động của Tổng công ty liên tục tăng, trung bình 8,8%/ năm giai đoạn 2012-2018. Đây cũng là giai đoạn Vietnam Airlines hoàn thành phương án cải cách tiền lương của Tổng công ty.

Ứng dụng công nghệ thông tin tiếp tục được triển khai mạnh mẽ khi Vietnam Airlines thỏa thuận hợp tác mở rộng với nhà cung ứng giải pháp công nghệ của Hoa Kỳ Sabre tạo ra hệ sinh thái từ khi tìm chuyến bay, mua vé và làm thủ tục trực tuyến, mua dịch vụ bổ trợ trên website cho đến dịch vụ hậu mãi trên cùng một nền tảng công nghệ đồng bộ, hiện đại. Đây là những bước phát triển nền tảng công nghệ cho một chiến lược đi sâu vào lĩnh vực thương mại điện tử của Vietnam Airlines thông qua các ứng dụng đặt và thanh toán vé máy bay cùng các dịch vụ bổ trợ về du lịch ngay trên chính website của hãng. Vietnam Airlines cũng đã áp dụng phương thức thanh toán bằng QR code thông qua cổng thanh toán nội địa Napas và VNPay mang đến cho khách hàng sự tiện lợi, nhanh chóng, bảo mật đồng thời khẳng định vị thế dẫn đầu trong việc áp dụng công nghệ số nhằm đi kịp xu hướng, sánh ngang với các hãng hàng không trên thế giới.

Những thay đổi, nâng cấp không ngừng về sản phẩm, chất lượng dịch vụ đã đạt được sự ghi nhận của hành khách khi Vietnam Airlines nằm trong nhóm những Hãng hàng không lớn được yêu thích nhất châu Á năm 2018 theo website chuyên cung cấp các đánh giá du lịch lớn nhất thế giới TripAdvisor công bố, đồng thời tiếp tục được tổ chức đánh giá và xếp hạng Skytrax công nhận là hãng hàng không 4 sao năm thứ 3 liên tiếp.

Giai đoạn 6 tháng cuối năm 2018, dự báo thị trường tiếp tục tăng trưởng chậm lại, giá nhiên liệu vẫn chưa có dấu hiệu giảm. Bên cạnh việc tiếp tục các biện pháp đảm bảo khai thác an toàn tuyệt đối, Tổng công ty còn triển khai các giải pháp quan trọng nhằm tiết kiệm nhiên liệu, nâng cao năng lực kỹ thuật.

Từ tháng 7-12/2018, Vietnam Airlines đang nghiên cứu đưa vào khai thác 2 tàu bay phản lực khu vực ( Regional Jet) bay các chặng địa phương ngắn cùng với ATR72 như Hà Nội - Vinh/Điện Biên/Đồng Hới, Hà Nội - Côn Đảo - TP Hồ Chí Minh nhằm đáp ứng tốt nhu cầu đa dạng và tăng cao của khách hàng.

Tiếp tục đặt những dấu ấn về văn hóa lên hệ thống sản phẩm, dịch vụ, Vietnam Airlines sẽ triển khai nâng cấp chất lượng dịch vụ sau 3 năm liên tiếp đạt tiêu chuẩn dịch vụ 4 sao lên một tầm cao mới khi nhu cầu của hành khách thay đổi, kỳ vọng nhiều hơn đối với chất lượng dịch vụ của Hàng không Việt Nam. Hành khách sẽ được trải nghiệm dấu ấn văn hóa Nhật hòa quyện với văn hóa Việt trong bộ dụng cụ đồ ăn hạng Thương gia trên các chuyến bay hành trình giữa Việt Nam - Nhật Bản. Hành khách khoang Thương gia trên các đường bay Anh, Pháp, Đức, Úc, Nga được phục vụ tấm trải ghế, chăn chần bông, bộ pyjama đem lại cảm giác thoải mái như đang được ở nhà. Sự trở lại của dịch vụ bán hàng cao cấp miễn thuế Lotushop cũng đóng góp phần quan trọng trong việc gia tăng các trải nghiệm mới lạ cho khách hàng.

Song song với các hoạt động kinh doanh sẽ là nhiệm vụ triển khai công tác cổ phần hóa của Tổng công ty. Kế hoạch trong 6 tháng cuối năm sẽ là hoàn tất phương án tăng vốn điều lệ theo hình thức phát hành cổ phiếu chào bán cho cổ động hiện hữu; triển khai thủ tục, hoàn tất việc niêm yết cổ phiếu HVN trên sàn giao dịch chứng khoán TP HCM (HOSE). Đây là những biện pháp hiệu quả để chủ động bảo đảm nguồn vốn tín dụng cho các dự án đầu tư của Tổng công ty cũng như xây dựng lộ trình giảm tỷ lệ sở hữu nhà nước tại Tổng công ty giai đoạn 2019-2020.

Hải Anh

Vietnam Airlines và Vinamilk "bắt tay" cùng phát triển thương hiệu vươn tầm quốc tế
Kỳ vọng mở đường bay thẳng Việt-Mỹ cuối 2019

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 20:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 20:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 20:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 20:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,875 15,895 16,495
CAD 18,012 18,022 18,722
CHF 27,013 27,033 27,983
CNY - 3,367 3,507
DKK - 3,502 3,672
EUR #25,933 26,143 27,433
GBP 30,786 30,796 31,966
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.87 160.02 169.57
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,212 2,332
NZD 14,587 14,597 15,177
SEK - 2,247 2,382
SGD 17,844 17,854 18,654
THB 629.79 669.79 697.79
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 20:45