Vì sao lãi suất tăng?

07:00 | 11/11/2015

961 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Diễn biến thị trường thời gian vừa qua cho thấy, lãi suất của một số ngân hàng có những biến động nhẹ, gây ra lo ngại có hay không cuộc chạy đua lãi suất mới giữa các ngân hàng.
vi sao lai suat tang
 

Hầu hết các ngân hàng trong thời gian vừa qua đều đã điều chỉnh lãi suất. Có thể kể đến như VietinBank với mức tăng 0,2 – 0,5% cho các kỳ hạn dưới 12 tháng; DongA Bank cũng có mức tăng tương tự, kỳ hạn trên 12 tháng đã ở mức 7%/năm; Techcombank cũng đã điều chỉnh lãi suất tăng cao nhất là 0,4% cho kỳ hạn từ 3 tháng trở lên…

Có thể thấy các ngân hàng, kể cả các ngân hàng top đầu như VietinBank đã có động thái điều chỉnh lãi suất huy động, thì các ngân hàng “chiếu dưới” không thể ngồi yên. Tuy nhiên, nếu khẳng định rằng ngân hàng đang chạy đua huy động cho cuối năm thì cũng không hẳn đúng.

Lý giải điều này, chuyên gia kinh tế Cấn Văn Lực dẫn ra các con số về tính thanh khoản của hệ thống ngân hàng hiện nay: tỷ lệ cho vay trên vốn huy động mới đạt 82%, được cho là thấp so với thời kỳ trước như 2011 và 2012 luôn quanh ngưỡng 100%. Nói rộng ra, tính thanh khoản và dòng tiền của các ngân hàng đang ở mức dồi dào. Thêm nữa, việc “tái cấp vốn” một cách gián tiếp chính từ Công ty mua bán nợ VAMC cũng khiến thị trường vốn dễ thở hơn rất nhiều. Tính từ đầu năm đến nay, VAMC đã “giải phóng” trên 80 ngàn tỷ trong hệ thống ngân hàng thông qua trái phiếu đặc biệt của mình.

Vì vậy, việc tăng lãi suất hiện nay không thể xuất phát từ lý do thanh khoản có vấn đề của các ngân hàng.

Một số chuyên gia kinh tế cho rằng, lãi suất tăng thể hiện ba vấn đề sau:

Thứ nhất, các ngân hàng muốn cơ cấu lại nguồn vốn của mình, trong lúc thị trường đang khá ổn định hiện nay. Lý do là bởi chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn của các ngân hàng là dòng tiền ngắn hạn, dưới 12 tháng, ngược lại các khoản vay vốn dài trên 12 tháng lại đang chiếm đa số ở dòng tiền ra. Các ngân hàng đang làm việc để cân đối lại dòng tiền cho hợp lý hơn.

Thứ hai, các ngân hàng buộc phải nâng lãi suất huy động để “cạnh tranh” với sức hút từ trái phiếu Chính phủ. Như những phiên đấu thầu gần đây, trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 3 năm luôn ở trong mức trên dưới 6,5%/năm; kỳ hạn 5 năm lên tới trung bình là 7,2%/năm và 15 năm là 8,05%.

Lý do cuối cùng, nhưng tương đối mơ hồ, đó là sự “bắt tay” giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ; khi ngân hàng thương mại và NHNN đã có những sự hỗ trợ tương đối lớn nhằm giảm áp lực với ngân sách Nhà nước thời gian vừa qua. Tuy nhiên, khi Chính phủ - nhìn nhận tư cách là một doanh nghiệp, phải đi vay những khoản quá lớn một cách bắt buộc, sẽ phần nào ảnh hưởng tiêu cực đến chính sách tiền tệ và ảnh hưởng đến chính dòng tiền của các ngân hàng thương mại.

P.V

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 03:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 03:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 03:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 03:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,981 16,001 16,601
CAD 18,171 18,181 18,881
CHF 27,422 27,442 28,392
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,537 3,707
EUR #26,203 26,413 27,703
GBP 30,917 30,927 32,097
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.29 160.44 169.99
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,224 2,344
NZD 14,703 14,713 15,293
SEK - 2,249 2,384
SGD 18,106 18,116 18,916
THB 637 677 705
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 03:45