Vì sao hàng giả có “đất sống”?

05:53 | 25/11/2017

1,368 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tâm lý chuộng hàng hiệu, hàng cao cấp nhưng lại hám rẻ của một bộ phận người tiêu dùng đã “vô tình” tiếp tay cho hàng giả, hàng lậu có đất sống trên thị trường.

Tâm lý thời thượng

Chủ tịch Hội Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Huỳnh Văn Chinh nhận định: “Tâm lý sính ngoại của không ít người khiến nảy sinh hành vi sản xuất và tiêu thụ những sản phẩm chất lượng không đảm bảo, nhưng lại được gắn mác hàng ngoại, hàng chất lượng cao. Từ đó hàng giả mới theo đà sinh sôi, phát triển. Một số người không có điều kiện mua hàng ngoại vì giá quá cao, nhưng vì muốn sang chảnh nên dù biết là hàng giả vẫn bỏ tiền mua, thậm chí đặt hàng nhái mẫu mã để sử dụng. Nhưng cũng có một số người mất tiền thật rước phải hàng giả gắn mác hàng ngoại”.

vi sao hang gia co dat song
Cơ quan chức năng kiểm tra lô hàng vi phạm

Ông Huỳnh Văn Chinh cho biết thêm, việc sử dụng hàng giả ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe người tiêu dùng, đặc biệt là thực phẩm chức năng, mỹ phẩm, thuốc tân dược… Để giảm thiểu việc trao đổi, mua bán hàng giả cần phải có sự tăng cường giám sát hơn nữa của cơ quan chức năng trong công tác kiểm tra, giám sát thị trường. Tuyên truyền thông tin đến người dân, đặc biệt là việc nhận biết mẫu mã sản phẩm, cách phân biệt hàng thật, hàng giả. Đối với những trường hợp cơ quan chức năng phát hiện sản phẩm không đảm bảo chất lượng, hàng giả, không rõ nguồn gốc xuất xứ cần nhanh chóng thông tin để người dân nắm bắt được. Quan trọng nhất vẫn là ý thức của người tiêu dùng, không vì ham hàng ngoại mà bất chấp cả sức khỏe của bản thân và cả cộng đồng.

Và ông cũng khuyến cáo: “Người tiêu dùng phải có thông tin cơ bản của hàng hóa như nhận diện qua tem, nơi sản xuất, mua hàng hóa ở nơi có địa chỉ tin cậy… Nếu nhận thấy sản phẩm có chất lượng không đảm bảo nên phản ánh ngay với cơ quan bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ở địa phương để được tư vấn. Hội Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng cần phối hợp với các cơ quan hữu quan để kiểm tra, xử lý. Hiện nay, hàng hóa Việt Nam cũng rất phong phú, đặc biệt có rất nhiều sản phẩm được đánh giá chất lượng cao. Với những người có thu nhập cao, họ có thể chuộng hàng cao cấp và không lo đến vấn đề giá cả. Nhưng nếu thu nhập thấp, thì việc sử dụng hàng Việt Nam có thương hiệu cũng rất tốt, không nhất thiết phải là hàng ngoại”.

Năng lực xử lý

Luật sư Nguyễn Hồng Thái - Giám đốc Công ty Luật quốc tế Hồng Thái và đồng nghiệp nêu quan điểm: “Việc mua bán, trao đổi hàng giả hiện đang là vấn đề được mọi người đặc biệt quan tâm. Bản thân người tiêu dùng cũng khó nhận biết được đâu là hàng giả, đâu là hàng hóa nhập lậu chính hiệu. Người mua thì mang tâm lý sính ngoại, ưa chuộng hàng hiệu, còn người bán cũng mong muốn có khoản lợi nhuận khổng lồ mang về từ chính việc mua bán này”.

Luật sư Nguyễn Hồng Thái cho biết, theo khoản 8 Điều 3 Nghị định 185/2013-NĐ-CP, hàng giả được chia làm 3 loại: hàng giả về nội dung (là hàng giả về chất lượng hoặc công dụng); hàng giả về hình thức (là hàng giả về nhãn hiệu hàng hóa, kiểu dáng công nghiệp, nguồn gốc xuất xứ); hàng giả về nội dung và hình thức (đây là loại hàng hóa vừa mang nhãn hiệu, kiểu dáng… của cơ sở sản xuất khác vừa không có giá trị sử dụng mà nó mang tên). Hành vi sản xuất hàng giả là hành vi làm ra các loại hàng giả. Người phạm tội có thể làm mới hoàn toàn hoặc lắp ráp các bộ phận của hàng hóa, có thể tham gia vào cả quá trình làm hàng giả từ đầu đến cuối hoặc chỉ có thể tham gia vào một công đoạn làm ra hàng giả. Hành vi buôn bán hàng giả là hành vi dùng tiền hoặc lợi ích vật chất khác để mua đi, bán lại những hàng hóa đã thành phẩm hoặc những bộ phận, chi tiết mà biết là giả để thu lợi bất chính.

Trước thực tế, hoạt động mua bán, lưu thông hàng giả vẫn diễn ra khá dễ dàng, Luật sư Nguyễn Hồng Thái nhận định: “Hiện nay, hành lang pháp lý liên quan đến việc phòng chống hàng giả, hàng kém chất lượng dù đã tương đối hoàn thiện nhưng việc thực thi lại chưa đồng đều và hiệu quả. Cơ quan quản lý thị trường cần phải quản lý chặt chẽ hơn nữa đến tất cả các mặt hàng. Bên cạnh đó, chúng ta xử phạt chưa nghiêm nên hàng giả vẫn còn đất để hoành hành. Trong khi đó, không ít mặt hàng, để có thể khẳng định là hàng giả thì phải mất khá nhiều thời gian chờ ngành y tế, ngành khoa học công nghệ… kiểm định, cho ý kiến, trong khi kinh phí giám định tốn kém và các trang thiết bị giám định còn chưa đáp ứng yêu cầu, dẫn tới khó khăn. Vì vậy, điều quan trọng hơn cả là chính người tiêu dùng luôn ý thức cao không tiêu thụ, sử dụng và tiếp tay cho hàng giả”.

Theo báo cáo của Ban Chỉ đạo 389 Quốc gia, từ năm 2014 đến tháng 10-2017, các lực lượng chức năng phát hiện và bắt giữ 44.546 vụ việc về hàng giả, vi phạm quyền sở hữu trí tuệ. Trong 10 tháng năm 2017 đã xử lý 3.863 vụ.

Xuân Hinh - Đông Nghi

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
AVPL/SJC HCM 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
AVPL/SJC ĐN 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼950K 74,100 ▼1000K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼950K 74,000 ▼1000K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
Cập nhật: 23/04/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
TPHCM - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Hà Nội - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Hà Nội - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Đà Nẵng - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Miền Tây - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Miền Tây - SJC 81.000 83.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 ▼1300K 73.700 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 ▼970K 55.430 ▼970K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 ▼760K 43.270 ▼760K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 ▼540K 30.810 ▼540K
Cập nhật: 23/04/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼110K 7,500 ▼110K
Trang sức 99.9 7,275 ▼110K 7,490 ▼110K
NL 99.99 7,280 ▼110K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310 ▼30K
Cập nhật: 23/04/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300 ▼200K
SJC 5c 81,000 83,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,700 ▼1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,800 ▼1200K
Nữ Trang 99.99% 72,600 ▼1200K 73,900 ▼1200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼1188K 73,168 ▼1188K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼816K 50,407 ▼816K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼501K 30,969 ▼501K
Cập nhật: 23/04/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 23/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,108 16,128 16,728
CAD 18,259 18,269 18,969
CHF 27,404 27,424 28,374
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,550 3,720
EUR #26,295 26,505 27,795
GBP 30,971 30,981 32,151
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.22 160.37 169.92
KRW 16.27 16.47 20.27
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,234 2,354
NZD 14,791 14,801 15,381
SEK - 2,266 2,401
SGD 18,119 18,129 18,929
THB 633.91 673.91 701.91
USD #25,170 25,170 25,488
Cập nhật: 23/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 23/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 23/04/2024 19:00