Vì sao cổ phiếu POW được khối ngoại mua mạnh?

09:45 | 02/06/2020

45,719 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cổ phiếu POW của Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam - CTCP (HOSE: POW) đã và đang có cú lội ngược dòng trong nhiều phiên giao dịch vừa qua.
vi sao co phieu pow duoc khoi ngoai mua manh
Cổ phiếu POW tăng mạnh nhờ khối ngoại mua ròng trong thời gian qua

So với nhóm cổ phiếu ngành điện lực thì cổ phiếu POW có tính thanh khoản cao và được khối ngoại liên tục mua vào. Trong phiên ngày 1/6, khối ngoại mua vào 1,4 triệu cổ phiếu POW, giúp cổ phiếu này cán mốc 10.450 đồng/cổ phiếu với hơn 6 triệu cổ được khớp lệnh. Trước đó trong phiên ngày 28/5, khối ngoại mua vào 3,6 triệu cổ phiếu POW… Trong tháng 5, khối khoại liên tục mua ròng hơn 10 triệu cổ phiếu của POW.

Sở dĩ cổ phiếu POW được khối ngoại liên tục mua ròng do doanh nghiệp này có chủ trương thành lập công ty con để phát triển điện mặt trời trên các nhà máy hiện hữu để tận dụng hạ tầng, đội ngũ và mạng lưới đấu nối.

Trong cuộc thảo luận với quỹ đầu tư mới đây, đại diện POW cũng xác nhận doanh nghiệp này có chủ trương thành lập công ty con để phát triển điện mặt trời, hiện đang ở giai đoạn chuẩn bị và chờ phê duyệt dự án.

Theo chủ trương ban đầu, POW sẽ phát triển điện mặt trời áp mái ngay trên các nhà máy của doanh nghiệp cũng như các cơ sở, nhà máy thuộc hệ thống Tập đoàn dầu khí Việt Nam (PVN). Có thể nói, với hạ tầng sẵn có nên việc đấu nối sẽ có nhiều thuận tiện.

Theo các nhà đầu tư, hiện suất đầu tư điện mặt trời đã rất cạnh tranh, và quá trình đầu tư cũng đơn giản hơn các nguồn điện khác, do đó POW sẽ thực hiện triển khai nhanh dự án này. Trong năm đầu tiên, POW dự kiến sẽ có được công suất điện mặt trời khoảng 50 MW, tương đối nhỏ so với các đơn vị trên thị trường và cả hệ thống ngành điện.

Với mục tiêu giữ vững lợi nhuận công ty mẹ khoảng 1.924 tỷ đồng, POW dự kiến sẽ trình phương án chia cổ tức năm 2020 theo mức kỳ vọng của năm 2019 (3%). Phương án chia cổ tức tiền mặt này được đánh giá là phù hợp với nguyện vọng của nhà đầu tư và cũng tránh pha loãng các chỉ số ROE, ROA trong tương lai.

Trong năm 2020, POW đặt kế hoạch doanh thu 35.449 tỷ đồng, và lợi nhuận sau thuế đạt 2.044 tỷ đồng. Sản lượng điện thương phẩm kế hoạch đạt 21.6 tỷ kWh. Trong 4 tháng đầu năm 2020, doanh thu của POW đã đạt 10.288 tỷ đồng, hoàn thành 32% kế hoạch doanh thu cả năm 2020.

Các nhà máy nhiệt điện khí Cà Mau 1&2, Nhơn Trạch 1 và Nhơn Trạch 2 có doanh thu sụt giảm do tình trạng thiếu khí và ảnh hưởng của dịch COVID- 19. Trong khi các công ty thủy điện Hủa Na và Đakdrink có doanh thu cũng giảm do ảnh hưởng của tình hình thời tiết khô hạn.

Tuy nhiên, nhà máy nhiệt điện than Vũng Áng 1 có doanh thu tăng mạnh 55% do tình trạng thiếu than của năm 2019 cơ bản đã được khắc phục. POW tăng cường bổ sung nguồn nhiên liệu đầu vào cho các dự án nhiệt điện — Nhà máy nhiệt điện than Vũng Áng 1 có nhu cầu tiêu thụ năm 2020 khoảng 3,4 triệu tấn than, tuy nhiên Tập đoàn than khoáng sản Việt Nam chỉ có thể cung cấp 3 triệu tấn than. Vì thế, POW sẽ có thể phải nhập khẩu 400.000 – 450.000 tấn than. Ngoài ra, POW cũng sẽ được bổ sung nguồn cung cấp khí tự nhiên khi dự án Sao Vàng – Đại Nguyệt được đưa vào vận hành.

"Trong ngắn hạn nợ vay và khấu hao giảm dần là chất xúc tác cho việc cải thiện lợi nhuận của POW, trong khi đó các dự án điện sẽ là động lực tăng trưởng dài hạn. Sử dụng phương pháp P/E và P/B, mức giá mục tiêu của POW sẽ là 16.500 đồng"/cp, DongA Securities khuyến nghị.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

vi sao co phieu pow duoc khoi ngoai mua manhĐại gia Lê Phước Vũ “lên núi”, công ty riêng chốt lời vì “cần tiền”
vi sao co phieu pow duoc khoi ngoai mua manhThịt lợn đắt chưa từng có, cổ phiếu doanh nghiệp chăn nuôi tăng “vũ bão”
vi sao co phieu pow duoc khoi ngoai mua manhHNX chấp thuận niêm yết trở lại 25 triệu cổ phiếu PVE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,100 ▼350K 74,050 ▼350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,000 ▼350K 73,950 ▼350K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 25/04/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.700 ▼800K 84.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,275 ▼45K 7,490 ▼35K
Trang sức 99.9 7,265 ▼45K 7,480 ▼35K
NL 99.99 7,270 ▼45K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,250 ▼45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
Miếng SJC Thái Bình 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Nghệ An 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Hà Nội 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Cập nhật: 25/04/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,700 ▼800K 84,000 ▼500K
SJC 5c 81,700 ▼800K 84,020 ▼500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,700 ▼800K 84,030 ▼500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,000 ▼100K 74,700 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,000 ▼100K 74,800 ▼200K
Nữ Trang 99.99% 72,800 ▼100K 73,900 ▼200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼198K 73,168 ▼198K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼136K 50,407 ▼136K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼84K 30,969 ▼84K
Cập nhật: 25/04/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,336 16,786
CAD 18,252 18,352 18,902
CHF 27,252 27,357 28,157
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,587 3,717
EUR #26,664 26,699 27,959
GBP 31,196 31,246 32,206
HKD 3,161 3,176 3,311
JPY 159.32 159.32 167.27
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,267 2,347
NZD 14,803 14,853 15,370
SEK - 2,280 2,390
SGD 18,161 18,261 18,991
THB 628.99 673.33 696.99
USD #25,123 25,123 25,433
Cập nhật: 25/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,175.00 25,177.00 25,477.00
EUR 26,671.00 26,778.00 27,961.00
GBP 31,007.00 31,194.00 32,152.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,297.00
CHF 27,267.00 27,377.00 28,214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16,215.00 16,280.00 16,773.00
SGD 18,322.00 18,396.00 18,933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,215.00 18,288.00 18,819.00
NZD 14,847.00 15,342.00
KRW 17.67 19.30
Cập nhật: 25/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25125 25125 25477
AUD 16271 16321 16824
CAD 18292 18342 18798
CHF 27437 27487 28049
CNY 0 3458.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26860 26910 27621
GBP 31315 31365 32018
HKD 0 3140 0
JPY 160.88 161.38 165.89
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14841 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18404 18454 19016
THB 0 641.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8180000 8180000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 13:00