Ứng phó với rủi ro tài chính - tiền tệ

13:49 | 02/08/2017

1,278 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Diễn đàn An ninh tài chính và cạnh tranh doanh nghiệp mới diễn ra tại Hà Nội đã tập trung thảo luận, trao đổi về những rủi ro tài chính - tiền tệ tại Việt Nam hiện nay, đồng thời đưa ra một số khuyến nghị với các cơ quan quản lý Nhà nước.   

Cấu trúc thị trường chưa bền vững

Diễn đàn An ninh tài chính và cạnh tranh doanh nghiệp (DN) do Viện Nghiên cứu Chiến lược thương hiệu và Cạnh tranh phối hợp cùng Cục An ninh tài chính tiền tệ và đầu tư - Bộ Công an tổ chức.

Mở đầu diễn đàn, chuyên gia Cấn Văn Lực nhận định, với đặc điểm thị trường tài chính Việt Nam có tốc độ phát triển nhanh kể từ những năm 90 của thế kỷ trước tới nay đã thu hút được sự quan tâm của các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Tuy vậy, quy mô thị trường còn khá nhỏ khi so với GDP (năm 2015 và 2016 tỷ lệ lần lượt khoảng 167 và 250% GDP), trong khi ở các nước trong khu vực như Malaysia, Thái Lan, Singapore đều có tỷ lệ 300-400% GDP (tính hết năm 2015).

ung pho voi rui ro tai chinh tien te
Diễn đàn An ninh tài chính và cạnh tranh doanh nghiệp

Hơn nữa, cấu trúc thị trường tài chính phát triển không cân đối, hoạt động thị trường trái phiếu, chứng khoán, bảo hiểm chưa thực sự phát triển mà mới tập trung vào hoạt động tín dụng ngân hàng (tỷ trọng hoạt động tín dụng ngân hàng chiếm khoảng 72% tổng tài sản hoạt động tài chính). Đặc trưng của hoạt động tín dụng ngân hàng nước ta thời gian qua chủ yếu là các khoản tín dụng ngắn và trung hạn. Đây là một rủi ro lớn khi vốn tài trợ dài hạn rất ít. Hạn chế này của thị trường làm giảm khả năng tiếp cận vốn dài hạn, tăng rủi ro chi phí vốn cho DN, giảm sức cạnh tranh của DN. Do vậy, trong tương lai cần tiếp tục đẩy mạnh phát triển thị trường vốn để cân đối các hoạt động trong thị trường tài chính và tạo kênh huy động vốn dài hạn cho DN từ trái phiếu, thị trường chứng khoán...

Nhận diện những rủi ro mới

Nhiều chuyên gia tài chính cho rằng, ngoài các rủi ro truyền thống như rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, lãi suất, tỷ giá… thì hiện nay, thị trường tài chính - tiền tệ nước ta đang đối mặt với những rủi ro mới, có tác động rất mạnh tới hoạt động của cả hệ thống tài chính - ngân hàng: Đó là rủi ro công nghệ, rủi ro danh tiếng.

Với rủi ro công nghệ, theo báo cáo tại diễn đàn, kết quả khảo sát tại 74 quốc gia năm 2016 của ORC Pte Ltd cho thấy, tấn công mạng, lỗ hổng dữ liệu và sự cố mất an toàn thông tin nằm trong nhóm những nguy cơ hàng đầu hiện nay.

Ở nước ta, các dịch vụ “ngân hàng ngầm” vẫn tồn tại. Tín dụng đen, mua bán ngoại tệ chợ đen… làm ảnh hưởng lớn đến công tác dự báo và điều hành thị trường tiền tệ của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước.

Đặc biệt, những rủi ro trong công nghệ của các ngân hàng như bị đánh cắp số liệu khách hàng, số thẻ tín dụng, mã giao dịch, hacker đột nhập hệ thống thực hiện các lệnh chuyển tiền… đã xảy ra ngay tại Việt Nam thời gian gần đây. Đây là lời cảnh báo về nguy cơ mất an toàn cho khách hàng, các ngân hàng và an ninh tài chính tiền tệ của cả hệ thống.

Nhận định về tác động của tỷ giá, lãi suất, lạm phát đối với an ninh tiền tệ quốc gia, TS Nguyễn Đức Độ (Viện Kinh tế tài chính, Học viện Tài chính) nhận xét, mối quan hệ giữa VND, USD cũng như tình hình lạm phát hiện tại khiến cho rủi ro an ninh tiền tệ đang ở mức cao. Chẳng hạn, với chính sách lãi suất huy động USD hiện hành là 0%, trong khi lãi suất cho vay VND vẫn đang ở mức cao, còn tốc độ mất giá dự đoán với VND khoảng 2%/năm thì nhu cầu gửi và vay USD vẫn khá cao. Hệ quả là các ngân hàng thương mại sẽ “đi đêm” với người gửi tiền USD thông qua các cách thức khác, thông thường sẽ quy đổi ngầm ra VND để hợp thức hóa khoản tiền gửi USD (với lãi suất bù mức mất giá của VND là 2%/năm).

Về giải pháp hạn chế vấn đề này, TS Nguyễn Đức Độ cho rằng, chính sách tiền tệ cần phải đi trước lạm phát. Cần hạ lãi suất VND xuống và kích thích lạm phát lên trên 2% để tránh nguy cơ nền kinh tế rơi vào trạng thái giảm phát.

Thành Trung

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 69,450
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 69,350
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 29/03/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 69.800
TPHCM - SJC 79.100 81.100
Hà Nội - PNJ 68.500 69.800
Hà Nội - SJC 79.100 81.100
Đà Nẵng - PNJ 68.500 69.800
Đà Nẵng - SJC 79.100 81.100
Miền Tây - PNJ 68.500 69.800
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 69.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 69.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 52.050
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 40.630
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 28.940
Cập nhật: 29/03/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 6,990
Trang sức 99.9 6,825 6,980
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 7,020
NL 99.99 6,830
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830
Miếng SJC Thái Bình 7,930 8,115
Miếng SJC Nghệ An 7,930 8,115
Miếng SJC Hà Nội 7,930 8,115
Cập nhật: 29/03/2024 05:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 69,750
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 69,850
Nữ Trang 99.99% 68,400 69,250
Nữ Trang 99% 67,064 68,564
Nữ Trang 68% 45,245 47,245
Nữ Trang 41.7% 27,030 29,030
Cập nhật: 29/03/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 29/03/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,843 15,863 16,463
CAD 18,010 18,020 18,720
CHF 26,994 27,014 27,964
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,498 3,668
EUR #25,902 26,112 27,402
GBP 30,756 30,766 31,936
HKD 3,039 3,049 3,244
JPY 159.66 159.81 169.36
KRW 16.17 16.37 20.17
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,205 2,325
NZD 14,555 14,565 15,145
SEK - 2,240 2,375
SGD 17,816 17,826 18,626
THB 626.97 666.97 694.97
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 29/03/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 05:00