Ứng dụng khoa học kỹ thuật trong khai thác và khôi phục tài nguyên khoáng sản

19:05 | 11/04/2018

2,293 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mining Vietnam được xem là một trong những sự kiện đáng tin cậy trong ngành công nghiệp khai thác và phục hồi tài nguyên khoáng sản tại Việt Nam và khu vực Đông Dương. Mining Vietnam 2018 sẽ chính thức được tổ chức từ ngày 18 – 20/4/2018 tại Trung tâm Triển lãm Quốc tế (I.C.E), Hà Nội – trở lại đúng thời điểm nhằm thúc đẩy sự phát triển khoa học kỹ thuật cao ứng dụng trong ngành mỏ và khoáng sản tại Việt Nam.
ung dung khoa hoc ky thuat trong khai thac va khoi phuc tai nguyen khoang san
Mining Vietnam là một trong những sự kiện đáng tin cậy trong ngành công nghiệp khai thác và phục hồi tài nguyên khoáng sản tại Việt Nam và khu vực Đông Dương.

Mining Vietnam 2018 – Đón đầu nhu cầu phát triển của ngành mỏ và khai khoáng

Việt Nam là nước có trữ lượng khoáng sản quan trọng chưa được khai thác, nằm rải rác khắp lãnh thổ: khoảng 8,8 tỷ tấn than trong lưu vực Đông Bắc, khoảng 29 tỷ tấn than nâu ở khu vực đồng bằng Bắc Bộ, trữ lượng bauxite hàng đầu thế giới với khoảng 5,5 tỷ tấn ở miền Trung Tây Nguyên và các khoáng chất khác nhau như titan, quặng sắt, crôm, đồng, đá vôi, vàng, đất hiếm, vonfram,vv.

Trong bối cảnh điều kiện khai thác tài nguyên khoáng sản ngày càng khó khăn, việc đẩy mạnh phát triển khoa học công nghệ, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất đóng vai trò quan trọng cho sự tăng trưởng và phát triển bền vững của ngành công nghiệp khai thác than, khoáng sản Việt Nam. Chính vì vậy, trong những năm qua, đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế, Ngành công nghiệp khai thác than, khoáng sản Việt Nam đã có những bước phát triển mạnh mẽ, nhiều tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới đã được đưa vào áp dụng trong sản xuất, đạt được nhiều thành công đáng kể.

Ông Trần Tú Ba – Viện trưởng Viện Khoa học Công nghệ - Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam (Vinacomin) cho biết: “Mặc dù kết quả nghiên cứu, áp dụng công nghệ đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ, góp phần quan trọng vào việc hiện hóa ngành công nghiệp khai thác, chế biến than-khoáng sản, tuy nhiên trong tương lai vẫn còn nhiều thách thức, nhiều vấn đề cần giải quyết, đòi hỏi cần có các chương trình nghiên cứu mang tính ứng dụng phù hợp nhằm khai thác an toàn, tối đa tài nguyên. Với vai trò là đơn vị nghiên cứu, tư vấn khoa học công nghệ thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam, Viện Khoa học Công nghệ mỏ - Vinacomin luôn luôn quan tâm tìm hiểu và sẵn sàng hợp tác với các đơn vị trong và ngoài ngành, nhằm đưa những tiến bộ khoa học công nghệ trong công nghệ khai thác, chế biến than, khoáng sản, góp phần phát triển bền vững ngành công nghệ khai khoáng Việt Nam”.

ung dung khoa hoc ky thuat trong khai thac va khoi phuc tai nguyen khoang san

Với sự ủng hộ nhiệt tình của Bộ, ban ngành và các tổ chức chính phủ, Mining Vietnam trở thành một cầu nối quan trọng, phục vụ hiệu quả cho sự phát triển của ngành công nghiệp khai thác khoáng sản tại Việt Nam

Đón đầu những nhu cầu thiết thực trên, MINING VIETNAM 2018 trở lại với phiên bản lần thứ 4 - là triển lãm quốc tế về ngành khai thác và phục hồi khoáng sản tại Việt Nam sẽ diễn ra từ ngày 18 đến ngày 20 tháng 4 năm 2018 tại Trung Tâm Triển Lãm Quốc Tế (I.C.E), Hà Nội, Việt Nam, mang đến những công nghệ và dịch vụ tiên tiến cho ngành công nghiệp khai thác và phục hồi khoáng sản đến từ khắp nơi trên thế giới.

Mining Vietnam 2018 trở lại với quy mô và chất lượng được nâng cao

Khách tham quan đến với Mining Vietnam 2018 sẽ có cơ hội gặp gỡ và giao lưu với hơn 170 doanh nghiệp triển lãm đến từ 22 quốc gia và vùng lãnh thổ. Cùng với đó là sự hiện diện của 9 nhóm gian hàng quốc tế đến từ Anh, Cộng Hoà Séc, Đức, Nga, Singapore, Trung Quốc và Úc. Nhiều giải pháp công nghệ hiện đại sẽ được trưng bày trên tổng diện tích gần 4.000 mét vuông, hứa hẹn mang lại cho khách tham quan những trải nghiệm thực tiễn và hữu ích.

Triển lãm năm nay một lần nữa thu hút sự quan tâm mạnh mẽ của rất nhiều doanh nghiệp và nhà cung ứng hàng đầu, như Fong Chuan Machinery, Germanbelt, Hamakyu, Mine Arc Systems, MDJ Electronic, Nippon Eirich, Sealtech Vietnam, QES Vietnam, Tsurumi Manufacturing, Vinza, Weir Minerals, … và đặc biệt có sự góp mặt của Tập Đoàn Công Nghiệp Than - Khoáng Sản Việt Nam (VINACOMIN) - đơn vị trưng bày lớn nhất và cũng là đại diện tiêu biểu cho ngành công nghiệp khai khoáng tại Việt Nam.

Bên cạnh hoạt động trưng bày nhộn nhịp, triển lãm Mining Vietnam 2018 còn mang đến nhiều buổi hội thảo chuyên đề hữu ích và giá trị, quy tụ sự hiện diện của nhiều diễn giả uy tín, đại biểu và khách mời cấp cao. Mining Vietnam 2018 còn có sự tham gia của Asia Miner, một trong những tạp chí nổi tiếng đến từ Úc về ngành mỏ và khai thác khoáng sản. Tạp chí Asia Miner tiếp tục đồng hành với hoạt động thường niên: Hội nghị Kỹ thuật khu vực tại Việt Nam – RTC Vietnam 2018 với sự tham gia của nhiều diễn giả đến từ các doanh nghiệp lớn trên thế giới. Bên cạnh đó, đơn vị MESLAB và ĐH Mỏ - Địa chất Hà Nội cũng mang đến hai hội thảo khoa học ấn tượng, nhấn mạnh các vấn đề quan trọng của ngành mỏ hiện nay như cải tiến kỹ thuật, phát triển công nghệ, an toàn lao động trong hoạt động khai thác mỏ, khôi phục tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường…

ung dung khoa hoc ky thuat trong khai thac va khoi phuc tai nguyen khoang san

Khách tham quan đến với Mining Vietnam 2018 sẽ có cơ hội gặp gỡ và giao lưu với hơn 170 doanh nghiệp triển lãm đến từ 22 quốc gia và vùng lãnh thổ.

Đừng bỏ lỡ Mining Vietnam 2018!

Mining Vietnam 2018 - Triển lãm quốc tế lần thứ 4 về ngành công nghiệp khai thác và phục hồi tài nguyên khoáng sản hứa hẹn sẽ quy tụ hàng trăm đơn vị cung ứng thiết bị, máy móc dịch vụ trong nước và quốc tế nhằm thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp. Sự kiện đã và đang nhận được sự hỗ trợ mạnh mẽ từ nhiều tổ chức và cơ quan chính phủ như Bộ Công Thương, Bộ Tài Nguyên và Môi Trường, Phòng Thương Mại và Công Nghiệp Việt Nam, Tập Đoàn Công Nghiệp Than - Khoáng Sản Việt Nam (VINACOMIN), cùng với các tổ chức, hiệp hội chuyên ngành khác. Kể từ lần đầu tiên tổ chức vào năm 2012, triển lãm đã thu về nhiều thành công đáng ghi nhận, trở thành cầu nối giao thương và kết nối kinh doanh hiệu quả cho các doanh nghiệp trong nước và quốc tế, mang đến đa dạng các công nghệ và máy móc tiên tiến phục vụ cho thị trường Việt Nam và trên toàn khu vực.

Theo nhận định của ông BT Tee – Tổng giám đốc Công ty UBM Vietnam - Ban tổ chức triển lãm Mining Vietnam 2018 chia sẻ: “Mặc dù lĩnh vực khai khoáng trên thế giới hiện đang trong giai đoạn khó khăn, sự kiện Mining Vietnam vẫn tiếp tục giữ vững quy mô và thu hút được số lượng đông đảo các doanh nghiệp trưng bày trong nước và quốc tế. Đây là minh chứng cho sự lạc quan của ngành công nghiệp này tại Việt Nam, chủ yếu do chính sách khuyến khích xuất khẩu của Chính phủ và nhu cầu tiêu thụ khoáng sản trong nước ngày một gia tăng.”

“Với sự ủng hộ nhiệt tình của Bộ, ban ngành và các tổ chức chính phủ, cùng những nỗ lực không ngừng đến từ Ban tổ chức, tôi hy vọng rằng Mining Vietnam sẽ trở thành một cầu nối quan trọng, phục vụ hiệu quả cho sự phát triển của ngành công nghiệp khai thác khoáng sản tại Việt Nam và khu vực Đông Dương,” ông BT Tee cho biết thêm.

Hoàng Trâm

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Cập nhật: 24/04/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.300 ▲1300K 84.300 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▲20K 7,520 ▲20K
Trang sức 99.9 7,295 ▲20K 7,510 ▲20K
NL 99.99 7,300 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▲20K 7,550 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▲20K 7,550 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▲20K 7,550 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲100K 8,400 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲100K 8,400 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲100K 8,400 ▲90K
Cập nhật: 24/04/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,300 ▲1300K 84,300 ▲1000K
SJC 5c 82,300 ▲1300K 84,320 ▲1000K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,300 ▲1300K 84,330 ▲1000K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,098.90 16,261.52 16,783.15
CAD 18,159.20 18,342.62 18,931.01
CHF 27,214.88 27,489.78 28,371.59
CNY 3,440.60 3,475.35 3,587.37
DKK - 3,586.19 3,723.51
EUR 26,548.81 26,816.98 28,004.42
GBP 30,881.03 31,192.96 32,193.56
HKD 3,165.67 3,197.64 3,300.22
INR - 304.71 316.89
JPY 159.47 161.08 168.78
KRW 16.06 17.84 19.46
KWD - 82,400.13 85,694.10
MYR - 5,275.13 5,390.17
NOK - 2,287.26 2,384.36
RUB - 259.87 287.68
SAR - 6,766.53 7,037.03
SEK - 2,308.48 2,406.48
SGD 18,233.95 18,418.13 19,008.95
THB 609.28 676.97 702.90
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,279 16,379 16,829
CAD 18,384 18,484 19,034
CHF 27,460 27,565 28,365
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,603 3,733
EUR #26,788 26,823 28,083
GBP 31,316 31,366 32,326
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.04 161.04 168.99
KRW 16.79 17.59 20.39
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,294 2,374
NZD 14,872 14,922 15,439
SEK - 2,306 2,416
SGD 18,256 18,356 19,086
THB 636.99 681.33 704.99
USD #25,180 25,180 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25244 25244 25487
AUD 16382 16432 16934
CAD 18421 18471 18923
CHF 27649 27699 28264
CNY 0 3476.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26985 27035 27745
GBP 31433 31483 32151
HKD 0 3140 0
JPY 162.31 162.81 167.35
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0368 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14916 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18509 18559 19120
THB 0 650.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8380000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 13:00