Tỷ phú Thái Lan muốn tăng cổ tức tại Sabeco

06:30 | 29/03/2019

187 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sabeco sẽ xin ý kiến cổ đông tăng tỷ lệ cổ tức năm 2018 từ 35% lên 50%, tương ứng mỗi cổ phiếu nhận 5.000 đồng bằng tiền mặt. 

Hội đồng quản trị Tổng công ty cổ phần Bia – Rượu – Nước giải khát Sài Gòn (Sabeco, mã chứng khoán: SAB) vừa công bố phương án phân phối lợi nhuận năm 2018 để xin ý kiến đại hội đồng cổ đông thường niên sắp tới. Tất cả các khoản trích quỹ gồm khen thưởng phúc lợi, đầu tư phát triển và công tác xã hội đều tăng so với kế hoạch được thông qua trước đó, lên trên 66 tỷ đồng.

Sabeco cũng tăng tỷ lệ chia cổ tức lên 50%, tức mỗi cổ phiếu nhận được 5.000 đồng. Vì chênh lệch 15% so với kế hoạch ban đầu nên doanh nghiệp dẫn đầu thị phần bia rượu tại Việt Nam ước tính tốn thêm 1.000 tỷ đồng cho việc này.

Những năm trước khi tỷ phú Thái Lan đưa nhân sự vào điều hành, tỷ lệ chia cổ tức chỉ dao động 23-35%. Dự kiến sau khi hoàn tất phân phối lợi nhuận, luỹ kế còn lại của Sabeco khoảng 6.714 tỷ đồng.

Trước đó vào tháng 10 và tháng 11/2018, Sabeco tạm ứng cổ tức bằng tiền mặt cho cổ đông với tổng tỷ lệ 35%. Vietnam Beverage – cổ đông lớn sở hữu 53,59% vốn điều lệ Sabeco, đồng thời là công ty con gián tiếp của tỷ phú Thaibev Charoen Sirivadhanabhakdi đã nhận hơn 1.200 tỷ đồng từ hai đợt này. Doanh nghiệp này sẽ gom thêm khoảng 515 tỷ đồng nếu phương án mới được thông qua.

Tỷ phú Thái Lan muốn tăng cổ tức tại Sabeco
Sản phẩm bia của Sabeco được bày bán trên các kệ hàng.

Theo thông tin từ Thaibev, trong quý I niên độ tài chính 2018-2019, cơ cấu doanh thu phân theo ngành hàng và khu vực địa lý của tập đoàn xáo trộn mạnh khi hợp nhất gần 13.000 tỷ đồng doanh thu từ nhóm doanh nghiệp liên quan đến Sabeco tại Việt Nam.

Ban lãnh đạo Thaibev cho biết, trong khi sản lượng tiêu thụ tại khu vực Đông Nam Á đang chậm lại thì Sabeco vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng ấn tượng. Tập đoàn này tin rằng việc mua lại Sabeco sẽ giúp mở rộng kinh doanh vào Việt Nam, nơi có dân số trẻ, mạng lưới phân phối rộng khắp và thị trường bia tăng trưởng mạnh nhất khu vực.

Tại phiên họp sắp tới, Sabeco cũng trình đại hội đồng cổ đông thông qua kế hoạch sản lượng tăng lên 1.908 triệu lít. Doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế lần lượt là 38.871 tỷ đồng và 4.717 tỷ đồng, tương ứng tăng trưởng 7,5% và 6,6% so với năm trước.

Một số nhiệm vụ quan trọng được ban điều hành công ty đề ra để hoàn thành các chỉ tiêu này gồm giữ thị phần tại khu vực nông thôn, mở rộng độ phủ tại các thị trường thành thị và xuất khẩu, cấu trúc toàn diện hệ thống phân phối, cho ra đời các dòng sản phẩm mới...

Theo VNE

Trong tay “mỏ vàng” hàng miễn thuế, bố chồng Hà Tăng chờ tin vui từ Tân Sơn Nhất
Giới đầu tư “săn lùng” cổ phiếu bầu Đức sau “nước cờ” mới với THACO
Nữ Chủ tịch bị bắt vì thao túng giá cổ phiếu; hé lộ tài sản người giàu nhất Việt Nam
Sau 15 năm sáng lập “đế chế” bán lẻ, thêm một cộng sự của ông Nguyễn Đức Tài ra đi
40 tuổi giàu hơn bầu Đức, chỉ một biến cố 1.600 tỷ đồng đã “tiêu tan”

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 75,600
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 75,500
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 19/04/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,435 7,650
Trang sức 99.9 7,425 7,640
NL 99.99 7,430
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,410
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,500 7,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,500 7,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,500 7,680
Miếng SJC Thái Bình 8,210 8,400
Miếng SJC Nghệ An 8,210 8,400
Miếng SJC Hà Nội 8,210 8,400
Cập nhật: 19/04/2024 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 19/04/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 19/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,008 16,028 16,628
CAD 18,154 18,164 18,864
CHF 27,345 27,365 28,315
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,537 3,707
EUR #26,204 26,414 27,704
GBP 31,067 31,077 32,247
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,221 2,341
NZD 14,751 14,761 15,341
SEK - 2,244 2,379
SGD 18,114 18,124 18,924
THB 637.52 677.52 705.52
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 19/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 19/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 06:00