Tỷ giá có thể sẽ được linh hoạt hơn

13:15 | 30/12/2015

530 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chiều ngày 28/12, lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước có buổi tọa đàm để trao đổi với các chuyên gia kinh tế về cách thức điều hành tỷ giá mới. Theo đó, khả năng tỷ giá được điều hành linh hoạt hơn trên cơ sở tham chiếu cung cầu ngoại tệ và diễn biến tỷ giá trong và ngoài nước.
tin nhap 20151230131407
 

Một chuyên gia tham dự buổi tọa đàm này cho biết, ông cũng như các chuyên gia kinh tế khác đã đánh giá cao cách thức điều hành tỷ giá mới mà Ngân hàng Nhà nước đang hoàn thiện để đưa vào điều hành thực tiễn. Điều quan trọng là cơ chế này thể hiện được tính linh hoạt có lên, có xuống phản ánh diễn biến trên thị trường ngoại tệ trong nước và đặc biệt là thị trường quốc tế vốn tác động khá lớn đến biến động tỷ giá VND/USD trong thời gian gần đây.

Theo cách thức điều hành này, tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước công bố có tham chiếu vào tỷ giá giao dịch trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng theo trọng số giao dịch, cho phép tỷ giá Ngân hàng Nhà nước công bố biến động tăng/giảm theo diễn biến thực tế trên thị trường nhưng sự biến động này nằm trong phạm vi hẹp đảm bảo sự ổn định của tỷ giá, không biến động mạnh như cách tham chiếu theo tỷ giá đóng cửa mà Ngân hàng Trung ương Trung Quốc và một số Ngân hàng Trung ương đang làm.

Bên cạnh yếu tố trong nước, tỷ giá trung tâm do Ngân hàng Nhà nước công bố còn tham chiếu theo biến động của đồng USD với các đồng tiền khác trên thị trường quốc tế, vốn có nhiều tác động lên diễn biến tâm lý trên thị trường trong nước thời gian qua. Theo các chuyên gia, việc kết hợp diễn biến trong nước và quốc tế sẽ cho phép tỷ giá phản ứng linh hoạt, kịp thời tình hình cung-cầu trên thị trường, tạo ra đệm đỡ tự động hỗ trợ quá trình hội nhập ngày càng sâu của nền kinh tế.

Cũng theo vị chuyên gia trên, Ngân hàng Nhà nước đã hé lộ kế hoạch thực hiện các nghiệp vụ phái sinh trong giao dịch giữa Ngân hàng Nhà nước với các ngân hàng thương mại. Có thể nói, đây là một bước đi sáng tạo của Ngân hàng Nhà nước trong việc làm phong phú thêm danh mục các công cụ điều hành, qua đó tăng cường hiệu lực, hiệu quả các biện pháp can thiệp nhằm định hướng tỷ giá thị trường theo mục tiêu điều hành, đảm bảo cung-cầu ngoại tệ, đồng thời là cú hích hỗ trợ sự phát triển thị trường phái sinh ngoại tệ trong nước.

Kế hoạch thực hiện các nghiệp vụ phái sinh trong giao dịch giữa Ngân hàng Nhà nước với các ngân hàng thương mại cho thấy Ngân hàng Nhà nước đã nghiên cứu, chuẩn bị rất kỹ lưỡng để có thể đưa ra các giải pháp mang tính đồng bộ nhằm quản lý và điều hành có hiệu quả thị trường ngoại tệ.

Các chuyên gia đánh giá cao kế hoạch sử dụng các nghiệp vụ phái sinh của Ngân hàng Nhà nước, coi đây là bước đi phù hợp, hỗ trợ cho việc triển khai cách thức điều hành tỷ giá mới. Ngoài ra, sẽ có hỗ trợ tích cực cho sự phát triển thị trường phái sinh ngoại tệ, đáp ứng yêu cầu phòng ngừa rủi ro tỷ giá của các ngân hàng thương mại cũng như các doanh nghiệp, tăng tính thanh khoản và phát triển thị trường tài chính như kinh nghiệm của các nước.

Như vậy, thay đổi cách thức điều hành tỷ giá là thêm một bước đi trong thực hiện chủ trương xuyên suốt của Ngân hàng Nhà nước là ổn định thị trường ngoại tệ, nâng cao vị thế của VND, giảm tình trạng đô la hóa theo hướng chuyển dần quan hệ huy động-cho vay bằng ngoại tệ sang quan hệ mua-bán ngoại tệ. 

Điều hành tỷ giá linh hoạt hơn là bước đi tiếp sau những biện pháp đã được sử dụng trong thời gian gần đây như thu hẹp đối tượng được vay vốn bằng ngoại tệ. Ngân hàng Nhà nước cũng đã ban hành Thông tư 15/2015/TT-NHNN khuyến khích các ngân hàng thương mại sử dụng công cụ phái sinh kỳ hạn trong giao dịch với khách hàng; giảm lãi suất tiền gửi ngoại tệ xuống mức 0% của cả tổ chức kinh tế và khu vực dân cư, cũng như khả năng tính phí đối với các khoản tiền gửi bằng ngoại tệ vào thời điểm thích hợp nhằm hỗ trợ cho chủ trương chống đô la hóa.

Những giải pháp của Ngân hàng Nhà nước liên tục được triển khai trong thời gian gần đây cho thấy cơ quan này đã chủ động chuẩn bị kỹ lưỡng và chọn những thời điểm thích hợp để đưa ra các giải pháp một cách đồng bộ nhằm hướng tới thị trường ngoại tệ vận hành hiệu quả và giải quyết căn bản tình trạng đô la hóa nền kinh tế./.

Thúy Hà

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Cập nhật: 24/04/2024 12:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.300 ▲1300K 84.300 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▲20K 7,520 ▲20K
Trang sức 99.9 7,295 ▲20K 7,510 ▲20K
NL 99.99 7,300 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▲20K 7,550 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▲20K 7,550 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▲20K 7,550 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲100K 8,400 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲100K 8,400 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲100K 8,400 ▲90K
Cập nhật: 24/04/2024 12:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,300 ▲1300K 84,300 ▲1000K
SJC 5c 82,300 ▲1300K 84,320 ▲1000K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,300 ▲1300K 84,330 ▲1000K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,098.90 16,261.52 16,783.15
CAD 18,159.20 18,342.62 18,931.01
CHF 27,214.88 27,489.78 28,371.59
CNY 3,440.60 3,475.35 3,587.37
DKK - 3,586.19 3,723.51
EUR 26,548.81 26,816.98 28,004.42
GBP 30,881.03 31,192.96 32,193.56
HKD 3,165.67 3,197.64 3,300.22
INR - 304.71 316.89
JPY 159.47 161.08 168.78
KRW 16.06 17.84 19.46
KWD - 82,400.13 85,694.10
MYR - 5,275.13 5,390.17
NOK - 2,287.26 2,384.36
RUB - 259.87 287.68
SAR - 6,766.53 7,037.03
SEK - 2,308.48 2,406.48
SGD 18,233.95 18,418.13 19,008.95
THB 609.28 676.97 702.90
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,279 16,379 16,829
CAD 18,384 18,484 19,034
CHF 27,460 27,565 28,365
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,603 3,733
EUR #26,788 26,823 28,083
GBP 31,316 31,366 32,326
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.04 161.04 168.99
KRW 16.79 17.59 20.39
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,294 2,374
NZD 14,872 14,922 15,439
SEK - 2,306 2,416
SGD 18,256 18,356 19,086
THB 636.99 681.33 704.99
USD #25,180 25,180 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25244 25244 25487
AUD 16382 16432 16934
CAD 18421 18471 18923
CHF 27649 27699 28264
CNY 0 3476.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26985 27035 27745
GBP 31433 31483 32151
HKD 0 3140 0
JPY 162.31 162.81 167.35
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0368 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14916 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18509 18559 19120
THB 0 650.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8380000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 12:45