"Tư duy" làm chậm quá trình tái cơ cấu kinh tế

19:00 | 27/08/2013

397 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo TS. Trần Du Lịch – Ủy viên Ủy ban Kinh tế Quốc hội, Phó trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội TP HCM, quá tái cơ cấu kinh tế và chuyển đổi mô hình tăng trưởng diễn ra chậm do vướng mắc về mặt tư duy.

Sự vướng mắc này thể hiện ở 3 mặt: Chức năng kinh tế của nhà nước trong điều kiện vận hành của cơ chế thị trường tạo nên sự lẫn lộn giữa nhà nước và thị trường; hạn chế trong sử dụng công cụ điều tiết thị trường của nhà nước như vai trò dẫn dắt và hỗ trợ thị trường của thể chế kinh tế và hành chính công; sự phân bố nguồn lực kém hiệu quả trong đầu tư công, doanh nghiệp nhà nước, bất động sản...

Theo TS. Trần Du Lịch, bất cập của cơ cấu kinh tế và mô hình tăng trưởng là vấn đề đã được đặt ra từ nhiều năm nhưng chậm được giải quyết. Quan điểm tái cơ cấu và chuyển đổi mô hình tăng trưởng đã được đặt ra trong chiến lược 10 năm 2011 – 2020 và trong kế hoạch 5 năm 2011 – 2015 nhưng đến nay chưa có một chính sách căn cơ đi vào cuộc sống.

Nhìn chung, nền công nghiệp của nước ta vẫn là nền công nghiệp chủ yếu dựa vào gia công với lao động rẻ, giá trị gia tăng thấp, dần mất đi sức cạnh tranh khi hội nhập với kinh tế khu vực và toàn cầu.

Nền công nghiệp nước ta vẫn chủ yếu dựa vào gia công

Sự gia tăng xuất khẩu chủ yếu dựa vào khu vực FDI còn doanh nghiệp trong nước tăng trưởng xuất khẩu rất chậm. Công nghiệp hỗ trợ, yếu tố then chốt để nâng tỷ trọng nội địa hóa trong cơ cấu giá trị sản phẩm, giảm giá thành thì cho đến nay vẫn thiếu chính sách phát triển.

Về nông nghiệp, nước ta được đánh giá có nhiều lợi thế phát triển. Tuy nhiên, nông nghiệp vẫn chủ yếu dựa vào xuất thô với giá trị gia tăng thấp và chưa thực sự đặt vào khuôn khổ cạnh tranh toàn cầu nên không thể cải thiện, mở rộng thị trường nông thôn với số lượng người tiêu dùng chiếm đến 70% dân số.

Bên cạnh đó, sự tăng nhanh yếu tố vốn đã lý giải nguyên nhân nền kinh tế kém cạnh tranh và sự tăng trưởng GDP chủ yếu dựa vào tăng vốn đầu tư. Năng suất và hiệu quả thấp đang là thách thức lớn nhất đối với kinh tế nước ta trong quá trình cạnh tranh và hội nhập đang diễn ra.

Do đó, tái cơ cấu gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế là một vấn đề trọng tâm được đặt ra để giải quyết các vấn đề trung và dài hạn của nền kinh tế. Theo TS. Trần Du Lịch, để đạt hiệu quả, tái cơ cấu cần tập trung vào các nội dung: duy trì môi trường kinh tế vĩ mô thuận lợi và ổn định; tập trung tái cơ cấu đầu tư trong đó đặc biệt là đầu tư công, tái cơ cấu hệ thống ngân hàng và doanh nghiệp với trọng tâm là doanh nghiệp nhà nước; tái cơ cấu tổng thể các ngành kinh tế; xây dựng và phát triển kinh tế vùng.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
AVPL/SJC HCM 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
AVPL/SJC ĐN 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼850K 74,250 ▼850K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼850K 74,150 ▼850K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
Cập nhật: 23/04/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
TPHCM - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Hà Nội - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Hà Nội - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Đà Nẵng - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Miền Tây - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Miền Tây - SJC 81.000 83.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 ▼1300K 73.700 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 ▼970K 55.430 ▼970K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 ▼760K 43.270 ▼760K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 ▼540K 30.810 ▼540K
Cập nhật: 23/04/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼110K 7,500 ▼110K
Trang sức 99.9 7,275 ▼110K 7,490 ▼110K
NL 99.99 7,280 ▼110K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310 ▼30K
Cập nhật: 23/04/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300 ▼200K
SJC 5c 81,000 83,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,700 ▼1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,800 ▼1200K
Nữ Trang 99.99% 72,600 ▼1200K 73,900 ▼1200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼1188K 73,168 ▼1188K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼816K 50,407 ▼816K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼501K 30,969 ▼501K
Cập nhật: 23/04/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 23/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,187 16,287 16,737
CAD 18,333 18,433 18,983
CHF 27,464 27,569 28,369
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,586 3,716
EUR #26,662 26,697 27,957
GBP 31,052 31,102 32,062
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.09 161.09 169.04
KRW 16.66 17.46 20.26
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,280 2,360
NZD 14,832 14,882 15,399
SEK - 2,292 2,402
SGD 18,245 18,345 19,075
THB 633.54 677.88 701.54
USD #25,180 25,180 25,488
Cập nhật: 23/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 23/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 23/04/2024 16:00