Từ 10/3, Bamboo Airways mở 3 đường bay mới từ Hà Nội đi Đà Lạt, Pleiku và Cần Thơ

12:32 | 13/03/2019

265 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 10/3, Bamboo Airways chính thức khai trương 3 đường bay mới Hà Nội – Pleiku, Hà Nội – Đà Lạt, Hà Nội – Cần Thơ, với tần suất 1 chuyến/ngày trên mỗi tuyến.  
tu 103 bamboo airways mo 3 duong bay moi tu ha noi di da lat pleiku va can tho
Nghi lễ phun vòi rồng chào đón chuyến bay đầu tiên đáp xuống sân bay Cần Thơ

Bamboo Airways mở thêm 6 đường bay nội địa mới trong tháng 3/2019

Tại Lễ khai trương 3 đường bay mới được tổ chức tại Cần Thơ trong ngày 10/3, Phó Tổng giám đốc Bamboo Airways, bà Dương Thị Mai Hoa nói: “Với việc khai trương đường bay Hà Nội – Cần Thơ ngày hôm nay, chúng tôi hi vọng có thể đồng hành với vùng đất Tây Nam Bộ nói chung và thành phố Cần Thơ nói riêng cùng phát triển mạnh mẽ, góp phần khai thác tối đa công suất sân bay Cần Thơ đúng như kì vọng khi xây dựng, qua đó đáp ứng nhu cầu đi lại ngày càng cao của người dân cũng như du khách. Kết hợp với các sản phẩm đô thị, du lịch, nghỉ dưỡng mà Tập đoàn FLC đang đầu tư và phát triển tại Cần Thơ, chúng tôi cũng kỳ vọng sẽ hình thành một hạ tầng du lịch đồng bộ, phục vụ trọn vẹn cả nhu cầu di chuyển, nhu cầu lưu trú của du khách, từ đó khai thác hiệu quả hơn tiềm năng du lịch, kinh tế, thương mại của Cần Thơ và vùng đồng bằng sông Cửu Long.”

Vé đã được mở bán online trên website Bambooairways.com và hệ thống đại lý của hãng trên toàn quốc từ ngày 4/3/2019, tạo thêm nhiều lựa chọn cho hành khách miền Bắc đến với những danh thắng nổi tiếng như Cần Thơ gạo trắng nước trong, Đà Lạt mộng mơ trong sương hay Pleiku của đại ngàn Tây Nguyên hùng vĩ.

Phát biểu tại buổi lễ, ông Lê Tiến Dũng - giám đốc sở Giao thông Vận tải Cần Thơ, đại diện thành phố Cần Thơ nhấn mạnh: “Việc Bamboo Airways mở thêm đường bay Hà Nội – Cần Thơ không chỉ phục vụ tốt hơn nhu cầu đi lại của người dân mà còn thúc đẩy mạnh mẽ thu hút đầu tư, phát triển du lịch, góp phần khai thác hiệu quả cảng hàng không Cần Thơ và những tiềm năng còn chưa được phát huy hết của vùng đất có nhiều nội lực này. Chúng tôi đánh giá rất cao sự hỗ trợ của Bamboo Airways trong nỗ lực đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân khu vực đồng bằng sông Cửu Long, đa dạng hoá lựa chọn phương tiện di chuyển và dịch vụ vận chuyển bằng đường hàng không, cũng như cam kết của Bamboo Airways về chất lượng phục vụ trên mỗi chuyến bay”.

Ông cũng bày tỏ mong muốn trong thời gian tới, Hãng hàng không BamBoo Airways tiếp tục nghiên cứu khảo sát thị trường để mở thêm nhiều đường bay mới đi và đến từ sân bay Cần Thơ, đặc biệt là các đường bay quốc tế.

Sau chuyến bay đầu tiên cất cánh ngày 16/1, Bamboo Airways đang đẩy nhanh tốc độ mở đường bay mới hướng tới khai thác 20 đường bay trong quý I/2019. Bên cạnh 3 đường bay mới khai trương ngày 10/3, hãng sẽ mở thêm các tuyến kết nối Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh với Quy Nhơn, Nha Trang, Đà Nẵng, Đồng Hới, Phú Quốc, Buôn Mê Thuột, Vinh…

tu 103 bamboo airways mo 3 duong bay moi tu ha noi di da lat pleiku va can tho
Lễ cắt băng khai trương đường bay Hà Nội - Cần Thơ

Đẩy nhanh tốc độ mở đường bay quốc tế

Bamboo Airways đã đặt mục tiêu tăng tần suất khai thác lên 100 chuyến bay/ngày, phục vụ 5 triệu hành khách, đồng thời phủ sóng trên hầu hết các sân bay nội địa tại Việt Nam ngay trong năm nay. Kế hoạch bay quốc tế cũng đang được xúc tiến gấp rút với các điểm đến đầu tiên là Singapore, Nhật Bản và Hàn Quốc trong tháng 4 và tháng 5/2019. Đường bay thẳng tới Mỹ dự kiến sẽ được triển khai vào cuối năm 2019 hoặc chậm nhất là đầu năm 2020 với sự hỗ trợ của đối tác Boeing.

Để thực hiện kế hoạch này, trong khuôn khổ Hội nghị thượng đỉnh Mỹ Triều lần 2 tại Hà Nội, Bamboo Airways đã ký thỏa thuận mua thêm 10 máy bay thân rộng Boeing 787-9 Dreamliner trị giá gần 3 tỷ USD, với sự chứng kiến của Tổng Bí thư - Chủ tịch nước Việt Nam Nguyễn Phú Trọng và Tổng thống Mỹ Donald Trump. Đội bay của Bamboo Airways dự kiến sẽ sở hữu 30 chiếc thân rộng Boeing 787 Dreamliner và những chiếc máy bay đầu tiên sẽ được phía Boeing bàn giao cho đối tác Việt Nam từ quý 3/2020. Trong năm 2019, Bamboo Airways cũng sẽ nhận về 30 máy bay mới, nâng tổng số máy bay đang khai thác lên 40 - 50 chiếc.

Lịch trình các chuyến bay:

Chuyến bay

Hành trình

Lịch bay

Khởi hành

Điểm đến

QH 1421

Hà Nội – Đà Lạt

Hàng ngày

Hà Nội

6:30

Đà Lạt

8:20

QH 1422

Đà Lạt – Hà Nội

Hàng ngày

Đà Lạt

9:05

Hà Nội

10:55

QH 1601

Hà Nội – Pleiku

Hàng ngày

Hà Nội

11:40

Pleiku

13:15

QH 1602

Pleiku – Hà Nội

Hàng ngày

Pleiku

14:00

Hà Nội

15:35

QH 1431

Hà Nội – Cần Thơ

Hàng ngày

Hà Nội

16:20

Cần Thơ

18:30

QH 1432

Cần Thơ – Hà Nội

Hàng ngày

Cần Thơ

19:15

Hà Nội

21:25

P.V

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2024 13:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,680 ▲30K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,670 ▲30K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,710 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,710 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,710 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Cập nhật: 19/04/2024 13:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,032 16,132 16,582
CAD 18,222 18,322 18,872
CHF 27,579 27,684 28,484
CNY - 3,476 3,586
DKK - 3,577 3,707
EUR #26,596 26,631 27,891
GBP 31,202 31,252 32,212
HKD 3,176 3,191 3,326
JPY 161.58 161.58 169.53
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,260 2,340
NZD 14,715 14,765 15,282
SEK - 2,263 2,373
SGD 18,222 18,322 19,052
THB 637.12 681.46 705.12
USD #25,185 25,185 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16070 16120 16525
CAD 18252 18302 18707
CHF 27792 27842 28255
CNY 0 3478.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26795 26845 27351
GBP 31362 31412 31872
HKD 0 3140 0
JPY 162.88 163.38 167.92
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14751 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18509 18509 18866
THB 0 649.6 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 13:45