TTC ký hợp đồng EPC với JGC Việt Nam triển khai dự án điện mặt trời Krông Pa

10:41 | 06/03/2018

911 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 5/3 tại TP HCM, Công ty Cổ phần Điện Gia Lai (GEC) - thành viên của Tập đoàn TTC đã ký kết hợp đồng EPC (Thiết kế - Cung cấp - Lắp đặt) với Công ty TNHH JGC Việt Nam để triển khai dự án Nhà máy điện mặt trời Krông Pa.  

Theo kế hoạch, sau khi hợp đồng EPC này có hiệu lực, JGC Việt Nam sẽ chính thức là nhà thầu triển khai dự án Nhà máy điện mặt trời Krông Pa tại xã Chư Gu, huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai, Việt Nam. Dự kiến thời gian phát điện của dự án vào cuối quý 3/2018, sử dụng diện tích 76ha, công suất đạt 49MW. Sau khi hoàn thành đưa vào khai thác, dự án Nhà máy điện mặt trời Krông Pa sẽ góp phần quan trọng vào việc tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương, bổ sung nguồn năng lượng tái tạo vào hệ thống lưới điện quốc gia, đồng thời đóng góp vào nỗ lực chung trong việc bảo vệ môi trường.

TTC ký hợp đồng EPC với JGC Việt Nam triển khai dự án điện mặt trời Krông Pa
TTC ký hợp đồng EPC với JGC Việt Nam triển khai dự án điện mặt trời Krông Pa

Hiện nay, việc chuyển đổi từ sử dụng các nguồn năng lượng hóa thạch (than, dầu lửa…), sang sử dụng năng lượng tái tạo đang trở thành xu hướng chung của toàn cầu. Việc đưa vào sử dụng năng lượng tái tạo nhanh và hiệu quả có ý nghĩa quan trọng trong an ninh năng lượng, giảm thiểu biến đổi khí hậu và có lợi ích về kinh tế không chỉ trên thế giới mà còn tại Việt Nam - nơi có tiềm năng phát triển các nguồn năng lượng tái tạo sẵn có, đặc biệt là năng lượng mặt trời.

Với đơn vị chủ lực là Công ty Cổ phần Điện Gia Lai (GEC), ngành năng lượng TTC đã và đang không ngừng đẩy mạnh đầu tư các nguồn năng lượng sạch. Cụ thể, đến năm 2020, TTC dự định đạt công suất 1.000MW điện mặt trời, 40MW điện gió - chiếm 73% tỷ trọng toàn ngành năng lượng của Tập đoàn, còn lại 222MW thủy điện chiếm 16% và nhiệt điện 150MW chiếm 11%. Trước đó, TTC đã lên kế hoạch triển khai 20 dự án điện mặt trời tại Tây Ninh (324MW), Bình Thuận (300MW), Ninh Thuận (300MW)… suất đầu tư tối đa 20 tỷ đồng/MW, IRR đạt từ 15% trở lên, thời gian hoàn vốn dưới 12 năm. Gần đây nhất vào tháng 2/2018, ngành năng lượng TTC đã ký kết hợp đồng EPC với các đối tác uy tín là liên danh Sharp (Nhật Bản) - SSSA (Thái Lan) và NSN để triển khai dự án Điện mặt trời Phong Điền tại tỉnh Thừa Thiên Huế với công suất 35MW.

Việc ký kết hợp đồng EPC cùng JGC Việt Nam lần này là cột mốc đáng nhớ trong xu thế hợp tác cùng phát triển, góp phần cộng hưởng vào hiệu quả hoạt động của các bên và gia tăng lợi ích cho cộng đồng. Đây cũng tạo nền tảng cho việc hoàn thiện lộ trình phát triển năng lượng sạch và chiến lược mở rộng quy mô hoạt động theo các chuẩn mực quốc tế của ngành năng lượng TTC, đồng thời là giải pháp giúp ngành năng lượng Việt Nam sẵn sàng đón đầu những cơ hội, thách thức với bước phát triển mới trong tương lai.

Được biết, TTC là Tập đoàn đầu tư đa ngành, hoạt động gần 40 năm với quy mô gồm 4 tổng công ty, 1 ủy ban ngành, bao gồm hơn 150 đơn vị trực thuộc, hoạt động trong các lĩnh vực bất động sản, năng lượng, nông nghiệp, giáo dục và du lịch.

Công ty TNHH JGC Việt Nam là Công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài với 3 cổ đông chính: JGC Corporation (Nhật Bản), JGC Plant Innovation, JGC Singapore. Trong đó, JGC Corporation (Nhật Bản) được thành lập năm 1928, là Tập đoàn hoạt động đa ngành nghề, có nhiều kinh nghiệm, chuyên môn cao trong việc triển khai thực hiện các hợp đồng EPC trên toàn thế giới.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▲1800K 83,800 ▲1300K
AVPL/SJC HCM 81,800 ▲1800K 83,800 ▲1300K
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▲1800K 83,800 ▲1300K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▲1800K 83,800 ▲1300K
Cập nhật: 24/04/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 81.900 ▲2100K 84.000 ▲1700K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 81.900 ▲2100K 84.000 ▲1700K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 81.900 ▲2100K 84.000 ▲1700K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.900 ▲900K 84.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.900 ▲2100K 84.000 ▲1700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 81.900 ▲2100K 84.000 ▲1700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 ▲10K 7,510 ▲10K
Trang sức 99.9 7,285 ▲10K 7,500 ▲10K
NL 99.99 7,290 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 ▲10K 7,540 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 ▲10K 7,540 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 ▲10K 7,540 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲100K 8,400 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲100K 8,400 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲100K 8,400 ▲90K
Cập nhật: 24/04/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲1000K 84,000 ▲700K
SJC 5c 82,000 ▲1000K 84,020 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲1000K 84,030 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,098.90 16,261.52 16,783.15
CAD 18,159.20 18,342.62 18,931.01
CHF 27,214.88 27,489.78 28,371.59
CNY 3,440.60 3,475.35 3,587.37
DKK - 3,586.19 3,723.51
EUR 26,548.81 26,816.98 28,004.42
GBP 30,881.03 31,192.96 32,193.56
HKD 3,165.67 3,197.64 3,300.22
INR - 304.71 316.89
JPY 159.47 161.08 168.78
KRW 16.06 17.84 19.46
KWD - 82,400.13 85,694.10
MYR - 5,275.13 5,390.17
NOK - 2,287.26 2,384.36
RUB - 259.87 287.68
SAR - 6,766.53 7,037.03
SEK - 2,308.48 2,406.48
SGD 18,233.95 18,418.13 19,008.95
THB 609.28 676.97 702.90
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,279 16,379 16,829
CAD 18,384 18,484 19,034
CHF 27,460 27,565 28,365
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,603 3,733
EUR #26,788 26,823 28,083
GBP 31,316 31,366 32,326
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.04 161.04 168.99
KRW 16.79 17.59 20.39
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,294 2,374
NZD 14,872 14,922 15,439
SEK - 2,306 2,416
SGD 18,256 18,356 19,086
THB 636.99 681.33 704.99
USD #25,180 25,180 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25248 25248 25487
AUD 16377 16427 16932
CAD 18425 18475 18931
CHF 27657 27707 28272
CNY 0 3477.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 27002 27052 27755
GBP 31445 31495 32163
HKD 0 3140 0
JPY 162.37 162.87 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0371 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14921 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18512 18562 19119
THB 0 649.6 0
TWD 0 779 0
XAU 8150000 8150000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 11:00