Trưởng Ban Kinh tế T.Ư làm việc với Bộ trưởng Kinh tế Israel

16:26 | 29/06/2015

1,135 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Từ ngày 27/6 đến 2/7, Đoàn công tác cấp cao Ban Kinh tế Trung ương do ông Vương Đình Huệ, Ủy viên Trung ương Đảng, Trưởng Ban Kinh tế Trung ương làm Trưởng đoàn có chuyến thăm và làm việc tại Israel.

Ngày 28/6, tại Jerusalem, Trưởng Ban Kinh tế Trung ương Vương Đình Huệ đã có buổi làm việc với ông Arye Deri, Bộ trưởng Kinh tế Israel.

Tại buổi làm việc, Trưởng Ban Kinh tế Trung ương nhấn mạnh Việt Nam luôn coi trọng và mong muốn thúc đẩy quan hệ hợp tác nhiều mặt với Israel; vui mừng nhận thấy quan hệ giữa hai nước gần đây có bước phát triển rất tốt đẹp. Trong lĩnh vực kinh tế, kim ngạch xuất nhập khẩu giữa hai nước năm 2014 đã vượt mức 1 tỷ USD, riêng Quý I/2015 đã tăng hơn 80% so với cùng kỳ 2014.

Trưởng Ban Kinh tế T.Ư làm việc với Bộ trưởng Kinh tế Israel

Quang cảnh làm việc giữa Ban Kinh tế Trung ương với Bộ Kinh tế Israel

Trưởng Ban Kinh tế Trung ương Vương Đình Huệ cho rằng: Tiềm năng hợp tác giữa hai nước là rất lớn và đặc biệt trong các lĩnh vực khoa học công nghệ, nông nghiệp, an ninh quốc phòng, thương mại và đầu tư. Đồng thời hai nền kinh tế có tính bổ sung rất cao. Trên tinh thần đó, Trưởng Ban Kinh tế Trung ương Vương Đình Huệ đề nghị hai phía cần nỗ lực nâng kim ngạch hai nước lên 2 tỷ USD trong năm 2015 và cao hơn nữa trong các năm tiếp theo, đề nghị Israel tạo điều kiện thuận lợi cho các mặt hàng thế mạnh của Việt Nam như chè, cà phê, gạo, hải sản, thủ công mỹ nghệ, cao su tự nhiên….

Phía Việt Nam cũng sẵn sàng tạo điều kiện để Israel xuất khẩu các mặt hàng công nghệ cao, hàng hóa có chất lượng, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ, cung cấp vốn cho các hoạt động sản xuất tại Việt Nam. Bên cạnh đó, đề nghị Israel tăng cường đầu tư FDI vào Việt Nam, nhất là trong nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; công nghiệp chế biến nông sản…; hai bên cần tăng cường hợp tác trong những ngành có nhu cầu và tiềm năng phát triển như năng lượng, công nghệ thông tin, sản xuất vật liệu mới, công nghiệp tiêu dùng và thực phẩm (sữa, dầu ăn…); nghiên cứu, triển khai các hợp đồng trao đổi chuyên gia trong lĩnh vực nông nghiệp; đào tạo dạy nghề, xử lý môi trường công nghiệp. Đồng thời, hai bên cần khẩn trương hoàn tất báo cáo nghiên cứu chung về khả năng đàm phán FTA Việt Nam - Israel để báo cáo lãnh đạo hai nước phê duyệt. Đề nghị phía Israel công nhận Việt Nam là nền kinh tế thị trường đầy đủ để hai nước có thể sớm khởi động đàm phán FTA.

Trưởng Ban Kinh tế T.Ư làm việc với Bộ trưởng Kinh tế Israel

Trưởng ban Kinh tế Trung ương thăm và làm việc với cán bộ nhân viên Đại sứ quán Việt Nam tại Israel

Bộ trưởng Kinh tế Israel Arye Deri cũng vui mừng nhận thấy, kể từ khi hai nước thiết lập quan hệ ngoại giao (12/7/1993), quan hệ hai nước đã có những bước phát triển vượt bậc. Đồng thời Ngài Bộ trưởng nhấn mạnh tăng cường hợp tác trong nông nghiệp với những hỗ trợ chính sách cần thiết của Chính phủ hai nước, đặc biệt trong các lĩnh vực đăng ký bản quyền, sở hữu trí tuệ, các quỹ đầu tư vào nông nghiệp… Ngài Bộ trưởng đánh giá cao cao chuyến thăm và làm việc của Trưởng Ban Kinh tế Trung ương đến Israel, tin rằng kết quả chuyến thăm của đoàn sẽ góp phần tích cực vào việc tăng cường quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại và đầu tư giữa hai nước trong thời gian tới.

Ngài Bộ trưởng nhất trí với các đề nghị của Trưởng Ban Kinh tế Trung ương và cam kết trong cương vị Bộ trưởng Kinh tế và Trưởng Phân ban Hợp tác Israel - Việt Nam sẽ làm hết sức mình để củng cố và tăng cường hợp tác nhiều mặt giữa hai nước. Về đàm phán FTA, Ngài Bộ trưởng Arye Deri nhất trí về việc nhóm nghiên cứu chung sớm thống nhất đánh giá để trình lãnh đạo hai nước xem xét khởi động đàm phán FTA và tích cực ghi nhận đề nghị công nhận quy chế thị trường đầy đủ cho Việt Nam.

Trưởng Ban Kinh tế T.Ư làm việc với Bộ trưởng Kinh tế Israel

Trưởng ban Kinh tế Trung ương Vương Đình Huệ làm việc với ông Arye Deri, Bộ trưởng Kinh tế Israel

Cũng tại buổi gặp, hai bên thống nhất chia sẻ kinh nghiệm của Israel về xây dựng hệ thống doanh nghiệp khởi nghiệp, vườn ươm công nghệ, các doanh nghiệp được hình thành từ các dự án nghiên cứu...; tiếp tục thực hiện tốt chương trình đào tạo tu nghiệp sinh về nông nghiệp cho Việt Nam và nghiên cứu khả năng Israel tiếp nhận lao động của Việt Nam trong thời gian tới.

Cùng ngày, Trưởng Ban Kinh tế Trung ương đã tiếp Chủ tịch Tập đoàn LR Group và Tập đoàn ORCA Group, những doanh nghiệp đang có những dự án đầu tư trong một số lĩnh vực, nhất là về nông nghiệp công nghệ cao tại Việt Nam; Thăm và làm việc với cán bộ nhân viên Đại sứ quán Việt Nam tại Israel.

Phạm Thái Toản (từ Tel Aviv, Israel)

(Năng lượng Mới)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 04:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 04:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 04:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 04:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 04:45