Trung Quốc ồ ạt đổ hơn 1,7 tỷ USD vào Việt Nam, mỗi dự án chỉ dưới 5 triệu USD

10:56 | 30/07/2019

414 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tổng cục Thống kê cho biết, trong 7 tháng qua, các nhà đầu tư Trung Quốc đã đổ lượng vốn hơn 1,78 tỷ USD vào Việt Nam, đứng đầu trong các quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam, chiếm khoảng 21% tổng vốn đăng ký của cả nước.

Tuy nhiên, nếu cộng cả vốn từ lãnh thổ Đài Loan 359 triệu USD và Đặc khu hành chính Hồng Kông (991 triệu USD), vốn của các nhà đầu tư liên quan đến Trung Quốc là 3,1 tỷ USD, gấp 2 lần vốn của các nhà đầu tư Hàn Quốc, gấp gần 3 lần vốn nhà đầu tư Nhật Bản và hơn 4 lần so với các nhà đầu tư Singapore - những đối tác luôn có lượng vốn đổ vào Việt Nam rất nhiều thời gian trước đây.

Trung Quốc ồ ạt đổ hơn 1,7 tỷ USD vào Việt Nam, mỗi dự án chỉ dưới 5 triệu USD
Vốn Trung Quốc đang tăng mạnh vào Việt Nam

Điều đáng lo ngại hiện nay chính là vốn Trung Quốc phân bố nhỏ lẻ, theo Tổng cục Thống kê, với 1,78 tỷ USD, nhưng các nhà đầu tư Trung Quốc trải đều ra hơn 364 dự án, mỗi dự án trung bình dưới 5 triệu USD (hơn 112 tỷ đồng).

Vốn nhà đầu tư Hồng Kông cũng chỉ trung bình 6 triệu USD/dự án, vốn nhà đầu tư Đài Loan chỉ 4 triệu USD/dự án.

Hiện Bộ KH&ĐT, Tổng cục Thống kê - những cơ quan đầu mối về thu hút FDI chưa có báo cáo chi tiết luồng vốn Trung Quốc đầu tư vào những ngành nào là chủ yếu, tỷ lệ ra sao.

Giữa bối cảnh Thương chiến Mỹ - Trung Quốc đang cực kỳ căng thẳng, từ năm ngoái đến năm nay nhiều tổ chức ngành nghề, cơ quan chức năng, chuyên gia chỉ ra vốn Trung Quốc đổ vào Việt Nam ở những dự án quy mô nhỏ bé, chủ yếu lập nhà xưởng, để nhập hàng bán thành phẩm từ Trung Quốc về Việt Nam, thay đổi nguồn gốc xuất xứ để hưởng lợi xuất đi các thị trường mà Mỹ, EU, nơi hàng Trung Quốc đang bị kiểm soát chặt chẽ, bị Mỹ đánh thuế cao.

Tổng cục Hải quan thời gian vừa qua cho biết, có 15 nhóm hàng nhập khẩu từ Trung Quốc gia tăng mạnh vào Việt Nam, trong đó 6/15 nhóm hàng trùng với mặt hàng mà Mỹ đang đánh thuế với Trung Quốc, điều đó đồng nghĩa nguy cơ Việt Nam là nơi "rửa" xuất xứ, bàn đạp để các doanh nghiệp Trung Quốc lợi dụng xuất sang Mỹ.

Các nhóm hàng chủ yếu là gỗ, sản phẩm chế biến từ gỗ, dây cáp điện, linh kiện điện tử, điện thoại, thiết bị điện, đồ gia dụng, da giày...

Các chuyên gia kinh tế Việt Nam cảnh báo: Trong bối cảnh Thương chiến Mỹ - Trung, vốn Trung Quốc núp bóng Việt Nam ở các dự án nhỏ lẻ, không đủ năng lực sản xuất, tình trạnh "tẩy rửa" nhãn mác xuất xứ... mà các cơ quan chức năng Việt Nam không sớm có thống kê chi tiết sẽ khiến nền kinh tế chịu tổn hại nghiêm trọng.

Thậm chí, nhiều chuyên gia khẳng định nguy cơ các ngành lĩnh vực của Việt Nam có thể bị các nước phát triển đánh thuế do không chặn được hàng Trung Quốc giả hàng Việt.

Theo Dân trí

Né "thương chiến", vốn Trung Quốc đang đổ bộ ngành lắp ráp Việt Nam
Trung Quốc thông báo tập trận gần Đài Loan
Giáo sư Mỹ vạch trần tham vọng của Trung Quốc tại Biển Đông
Bắt gần 400 đối tượng người Trung Quốc đánh bạc qua mạng tại Hải Phòng
Mận tím 'khổng lồ' Trung Quốc bán đầy đường Sài Gòn
Tôm hùm 170.000 đồng/kg, đùi gà hun khói 15.000 đồng/cái

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 18:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 18:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,845 15,865 16,465
CAD 17,998 18,008 18,708
CHF 27,013 27,033 27,983
CNY - 3,367 3,507
DKK - 3,498 3,668
EUR #25,900 26,110 27,400
GBP 30,738 30,748 31,918
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.78 159.93 169.48
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,202 2,322
NZD 14,574 14,584 15,164
SEK - 2,243 2,378
SGD 17,829 17,839 18,639
THB 629.41 669.41 697.41
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 18:45