Trung Quốc: Mở tài khoản ngân hàng được tặng thịt lợn

13:55 | 19/12/2019

387 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong bối cảnh thịt lợn trở thành mặt hàng xa xỉ do cuộc khủng hoảng từ dịch tả lợn châu Phi, nhiều ngân hàng ở Trung Quốc đã dùng thịt lợn trong chiêu thức quảng cáo thu hút khách hàng mở tài khoản tiết kiệm.
Trung Quốc: Mở tài khoản ngân hàng được tặng thịt lợn
Cuộc khủng hoảng thịt lợn khiến thịt lợn trở thành mặt hàng xa xỉ ở Trung Quốc. (Ảnh minh họa: SCMP)

Từ đầu tuần này, khách hàng gửi tiết kiệm từ 10.000 Nhân dân tệ (1.430 USD) trở lên với kỳ hạn 3 tháng tại Ngân hàng thương mại nông thôn Linhai ở thị trấn Du Kiều, tỉnh Chiết Giang, Trung Quốc có thể quay số trúng thưởng từ nửa cân đến vài cân thịt lợn, trang tin Metropolitan Express cho biết.

Tỏ ra hài lòng với chính sách ưu đãi mới lạ này của ngân hàng, một khách hàng mở tài khoản tiết kiệm 20.000 Nhân dân tệ cho biết: “Tiền vẫn là của mình, lại được trả lãi. Ngoài ra, tôi còn được tặng thêm thịt lợn”.

Theo Metropolitan Express, chỉ trong ngày 16/12, Ngân hàng thương mại nông thôn Linhai đã tặng quà cho 1.097 khách hàng gửi tiết kiệm sau khi rất đông người, chủ yếu là người già, xếp hàng chờ bên ngoài ngân hàng từ sáng sớm để mở tài khoản.

“Đây là một ý tưởng tốt, được người dân địa phương hưởng ứng, đặc biệt là người già”, một nhân viên ngân hàng cho biết. Tuy nhiên, nhân viên này từ chối tiết lộ số tiền gửi mà họ đã nhận được nhờ chiêu thức ưu đãi mới.

Các ngân hàng thương mại ở các vùng nông thôn khác của tỉnh Hà Bắc và Quế Châu, Trung Quốc cũng triển khai chương trình tương tự.

Ngân hàng thương mại nông thôn Dushan ở miền núi tỉnh Quế Châu thực hiện chương trình tặng thẻ ưu đãi mua thịt lợn trị giá 10 Nhân dân tệ (1,4 USD) cho mỗi tài khoản tiết kiệm mới từ 10.000 Nhân dân tệ.

Dịch tả lợn châu Phi bùng phát đã khiến hơn 100 triệu con lợn ở Trung Quốc bị chết hoặc bị tiêu hủy, khiến giá thịt lợn tăng phi mã, đẩy lạm phát tháng 11 của nước này tăng 4,5% so với năm ngoái.

Các chuyên gia cho biết, mặc dù thị trường thịt lợn Trung Quốc có những tín hiệu tích cực hơn gần đây, song cuộc khủng hoảng thịt lợn có thể tồi tệ hơn vào năm sau. E. Wayne Johnson, cố vấn tại một công ty tư vấn ở Bắc Kinh, nhận định diễn biến dịch tả lợn châu Phi có thể trở nên phức tạp hơn trong mùa đông khi các điều kiện vệ sinh chuồng trại trở nên khó khăn.

Hôm 17/12, chính phủ Trung Quốc cho biết sẽ cung cấp thêm 40.000 tấn thịt lợn từ kho dự trữ đông lạnh vào hôm nay 19/12 để giảm bớt tình trạng thiếu hụt thịt lợn. Đầu tháng này, chính phủ Trung Quốc cũng tuyên bố sẽ miễn thuế đối với các sản phẩm thịt lợn nhập khẩu từ Mỹ. Tổng cộng, trong năm nay, Trung Quốc sẽ nhập khẩu hơn 3 triệu tấn thịt lợn, gấp hơn 2 lần so với năm ngoái, người phát ngôn Bộ Thương mại Trung Quốc Gao Feng xác nhận.

Theo Dân trí

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 ▼400K 75,600 ▼300K
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 ▼400K 75,500 ▼300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 18/04/2024 16:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 18/04/2024 16:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,435 ▼20K 7,650 ▼15K
Trang sức 99.9 7,425 ▼20K 7,640 ▼15K
NL 99.99 7,430 ▼20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,410 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,500 ▼20K 7,680 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,500 ▼20K 7,680 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,500 ▼20K 7,680 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,210 ▼20K 8,400 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,210 ▼20K 8,400 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,210 ▼20K 8,400 ▼10K
Cập nhật: 18/04/2024 16:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 18/04/2024 16:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 18/04/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,077 16,097 16,697
CAD 18,174 18,184 18,884
CHF 27,453 27,473 28,423
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,548 3,718
EUR #26,284 26,494 27,784
GBP 31,148 31,158 32,328
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.55 160.7 170.25
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,231 2,351
NZD 14,813 14,823 15,403
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,145 18,155 18,955
THB 638.65 678.65 706.65
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 18/04/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 18/04/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 18/04/2024 16:45