Trung Quốc cân nhắc lại chiến lược toàn cầu hóa đồng nhân dân tệ

12:09 | 27/10/2020

89 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Các chuyên gia kinh tế nhận định, chiến lược quốc tế hóa đồng nhân dân tệ, được phía Bắc Kinh đánh giá toàn diện và xem xét, cần phải tuân theo quy luật thị trường.
Trung Quốc cân nhắc lại chiến lược toàn cầu hóa đồng nhân dân tệ - 1
Trung Quốc những năm gần đây luôn cố gắng đẩy mạnh quá trình quốc tế hóa đồng nhân dân tệ. Ảnh: Bloomberg

Theo Bloomberg, một quan chức cấp cao của Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBOC) cho biết, quốc gia này đang xem xét lại chiến lược toàn cầu hóa đồng nhân dân tệ (NDT). Đồng thời, cũng đề ra phương án mới nhằm đảm bảo các chính sách hỗ trợ hơn sau quá trình đánh giá toàn diện.

Ông Zhu Jun, Tổng giám đốc Bộ phận quốc tế tại Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc, phát biểu tại Hội nghị Thượng đỉnh Thượng Hải ngày 24/10: “Việc quốc tế hóa đồng NDT cần phải tuân theo các nguyên tắc của thị trường, trong đó vai trò chính của các cơ quan chức năng là tháo gỡ trở ngại về chính sách để hiện thực hóa tự do tiền tệ”.

Theo ông, chính phủ Trung Quốc nên phải chủ động hơn trong việc hỗ trợ chính sách nhằm tạo điều kiện cho thị trường. Thí dụ như việc ngân hàng trung ương có thể cải thiện các thỏa thuận hoán đổi tiền tệ song phương để thúc đẩy thương mại và đầu tư, cố gắng kết hợp các kênh thanh toán bằng NDT xuyên biên giới.

Không những vậy, ông Zhu còn cho rằng, trong thời điểm hiện tại, Trung Quốc đang phải đối mặt với một số phức tạp trong nước và quốc tế.

Trong vài năm trở lại, Trung Quốc đã đạt được một số kết quả như thúc đẩy giao dịch NDT ra nước ngoài, bành trướng tài lực cũng như được IMF chính thức công nhận là đồng tiền dự trữ quốc tế... Dù vậy, NDT chỉ chiếm 2% trên tổng các giao dịch thương mại toàn cầu.

Trung Quốc cân nhắc lại chiến lược toàn cầu hóa đồng nhân dân tệ - 2
May mắn, đồng NDT đã tăng giá mạnh nhất trong hơn 2 năm vào đầu tuần này khi được hỗ trợ bởi sự suy yếu của đồng USD và sự phục hồi kinh tế của Trung Quốc sau đại dịch.

Bên cạnh đó, triển vọng chiến thắng của cựu Phó Tổng thống Joe Biden trước Tổng thống Donald Trump trong cuộc bầu cử Mỹ sắp tới cũng đang hỗ trợ cho đồng NDT.

Cuộc chiến thương mại của Trung Quốc với Mỹ từ năm ngoái cũng đã khiến đồng NDT rơi xuống mức thấp nhất kể từ cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008. Sự gia tăng căng thẳng Trung - Mỹ trong lĩnh vực tài chính đã tạo ra động lực thúc đẩy việc sử dụng đồng NDT trên toàn cầu.

Nhiều tháng gần đây, một số quan chức chính phủ bao gồm Fang Xinghai, Phó Chủ tịch Ủy ban Điều tiết Chứng khoán Trung Quốc, đã thúc giục tăng tốc toàn cầu hóa của đồng NDT.

Theo ông Zhu, chính quyền Trung Quốc sẽ xem xét và loại bỏ những trở ngại hiện có đối với việc quốc tế hóa đồng NDT bằng việc tự do hóa tài khoản vốn ổn định, tăng tính linh hoạt của tỷ giá hối đoái và cải thiện tính thanh khoản trên thị trường trái phiếu.

Thống đốc Ngân hàng Trung ương ông Yi Gang hôm 23/10 cho biết, việc cải cách cơ chế hình thành tỷ giá hối đoái của đồng NDT và quốc tế hóa tiền tệ nên được thúc đẩy cùng với việc mở cửa thị trường tài chính.

“Việc quốc tế hóa đồng NDT nên theo định hướng thị trường. Công việc chính của cơ quan chức năng là làm giảm các hạn chế đối với việc sử dụng xuyên biên giới của tiền tệ và để nó tự thực hiện”, ông nói.

Theo Dân trí

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,600 ▲200K 69,100 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 68,500 ▲200K 69,000 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.300 ▲500K 81.300 ▲400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,910 ▲20K 8,100 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 7,910 ▲20K 8,100 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 7,910 ▲20K 8,100 ▲20K
Cập nhật: 28/03/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,100 ▲200K 81,100 ▲200K
SJC 5c 79,100 ▲200K 81,120 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,100 ▲200K 81,130 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,746.30 15,905.35 16,416.24
CAD 17,788.18 17,967.86 18,545.00
CHF 26,675.39 26,944.84 27,810.33
CNY 3,359.56 3,393.49 3,503.02
DKK - 3,529.14 3,664.43
EUR 26,123.05 26,386.92 27,556.48
GBP 30,490.18 30,798.16 31,787.43
HKD 3,088.24 3,119.43 3,219.63
INR - 296.48 308.35
JPY 158.88 160.48 168.16
KRW 15.92 17.68 19.29
KWD - 80,418.21 83,636.45
MYR - 5,184.94 5,298.23
NOK - 2,247.55 2,343.06
RUB - 256.11 283.53
SAR - 6,591.62 6,855.41
SEK - 2,284.40 2,381.48
SGD 17,924.11 18,105.16 18,686.71
THB 601.12 667.91 693.52
USD 24,590.00 24,620.00 24,960.00
Cập nhật: 28/03/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,927 16,027 16,477
CAD 18,001 18,101 18,651
CHF 26,915 27,020 27,820
CNY - 3,390 3,500
DKK - 3,546 3,676
EUR #26,353 26,388 27,648
GBP 30,916 30,966 31,926
HKD 3,094 3,109 3,244
JPY 160.45 160.45 168.4
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,256 2,336
NZD 14,603 14,653 15,170
SEK - 2,284 2,394
SGD 17,937 18,037 18,637
THB 627.21 671.55 695.21
USD #24,545 24,625 24,965
Cập nhật: 28/03/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24585 24635 24975
AUD 15962 16012 16415
CAD 18040 18090 18497
CHF 27163 27213 27616
CNY 0 3395.1 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26552 26602 27112
GBP 31086 31136 31598
HKD 0 3115 0
JPY 161.79 162.29 166.8
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18227 18227 18588
THB 0 639.8 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 15:00