Trung Đông: Thị trường tiềm năng nhưng đầy thách thức với doanh nghiệp Việt

08:35 | 25/05/2019

330 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sáng 24/5, Cục Xúc tiến Thương mại (Bộ Công Thương) đã tổ chức Hội thảo “Xúc tiến thương mại sang thị trường Trung Đông”. Mục đích giúp doanh nghiệp (DN) nắm bắt được thông tin về những khó khăn cùng những rủi ro khi xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang thị trường Trung Đông.
trung dong thi truong tiem nang cung nhung kho khan thach thuc doanh nghiep viet
Hội thảo "Xúc tiến thương mại sang thị trường Trung Đông"

Khu vực Trung Đông đang được biết đến như một khối thị trường giàu tiềm năng đối với hàng hóa Việt Nam với hơn 400 triệu dân, bao gồm 15 quốc gia. Trung Đông nhập khẩu khoảng 40 tỷ USD/năm về lương thực, thực phẩm, dự kiến đến năm 2035 là 70 tỷ USD. Cụ thể, trong những năm qua, thương mại Việt Nam - Trung Đông liên tục tăng trưởng cao, năm 2016, kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 12 tỷ USD; đến năm 2018 con số này là gần 14 tỷ USD, trong đó, Việt Nam xuất khẩu đạt hơn 8,7 tỷ USD và nhập khẩu gần 3 tỷ USD.

Cùng với đó là 10 trong số 15 nước khu vực Trung Đông gia nhập WTO nên Việt Nam có lợi thế về thuế quan khi xuất khẩu. Ngoài ra, Hội đồng hợp tác Vùng Vịnh (GCC) gồm 6 nước áp dụng mức thuế nhập khẩu thấp 0 - 5% đối với hàng hóa nhập khẩu từ bên ngoài khối. Đặc biệt UAE, Dubai được coi là Trade Hub (tạm dịch: trung tâm thương mại) thuế trung chuyển qua đây là 0%. Nhưng nếu xuất vào nội địa là 5% đối với mặt hàng tiêu dùng.

Theo bà Nguyễn Minh Phương, Trưởng phòng Tây Á - Châu Phi - Vụ Thị trường Châu Á - Châu Phi (Bộ Công Thương): Mặc dù một số nước có công nghệ phát triển trong nông nghiệp, thậm chí đã có thể sản xuất cam trong điều kiện thời tiết khô cằn nhưng không thể đáp ứng nhu cầu lương thực của 300 triệu dân. Do đó, trong bối cảnh thị trường EU và châu Á gặp khó khăn, Trung Đông được xem là một gợi ý để DN Việt Nam thúc đẩy xuất khẩu, đặc biệt là các loại mặt hàng nông sản.

Bên cạnh những cơ hội, bà Phương nhìn nhận: DN xuất khẩu hàng sang Trung Đông vẫn phải đối mặt với thách thức về tình hình bất ổn an ninh, chính trị, ảnh hưởng đến thúc đẩy xuất khẩu. Bên cạnh đó, khoảng cách địa lí lớn cũng là vấn đề. Đặc biệt, trong thời gian qua, do chủ quan nên nhiều DN Việt Nam đã phải nhận "quả đắng" trong quá trình tìm kiếm đối tác cũng như giao dịch với các DN tại thị trường Trung Đông. Thực tế, việc giao dịch giữa các DN hai nước thường diễn ra trên mạng, nhiều DN Việt Nam vì tin lời phía đối tác, sẵn sàng chuyển khoản hàng nghìn USD làm tiền đặt cọc mà không hề qua các bước kiểm tra, thẩm tra cũng như tìm hiểu thông tin DN đối tác.

Bà Phương cho biết: “Có một số đối tượng ở khu vực Trung Đông lừa đảo DN Việt Nam bằng thủ đoạn lập trang web công ty giả. Sau đó, những đối tượng này yêu cầu các DN Việt Nam gửi mẫu sang và yêu cầu trả chi phí kiểm tra 2.000 - 3.000 USD. Tuy nhiên, sau khi nhận tiền, các đối tượng này "mất hút" và không thể liên lạc được nữa, phải rất nhiều tháng sau, các DN Việt Nam mới vỡ lẽ ra rằng, DN mình đã chuyển tiền vào tài khoản của DN “ma” hoặc chuyển tiền vào một tổ chức lừa đảo”.

Cũng theo bà Phương: Có một hiện tượng đáng lưu ý đối với các DN xuất khẩu của Việt Nam, đó là việc nhiều DN đối tác ở thị trường Trung Đông thường xuyên đơn phương thay đổi điều khoản hợp đồng, nhưng mọi chi phí thay đổi này hoàn toàn phía các DN Việt Nam phải gánh chịu. Để tránh tình trạng này, bà Phương khuyến nghị DN tìm hiểu đầy đủ thông tin về các đối tác, thị trường, chính sách xuất khẩu, cùng với đó tích cực tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại như khảo sát thị trường, hội chợ, triển lãm chuyên ngành…

DN cần xây dựng chiến lược thâm nhập thị trường phù hợp, sản xuất sản phẩm xuất khẩu có chất lượng, quy cách, mẫu mã phù hợp với quy định về tiêu chuẩn chất lượng và tập quán tiêu dùng các nước. Nếu DN đã có đối tác làm ăn lâu dài nên xây dựng mạng lưới phân phối sản phẩm, mở văn phòng đại diện, chi nhánh tại thị trường nhằm giải quyết công việc với đối tác hiệu quả, tiết kiệm chi phí. Đặc biệt, các DN cần cảnh giác với các thương vụ quá hấp dẫn. Đồng thời, trong quá trình đàm phán thực hiện hợp đồng DN cần đưa ra những điều khoản chặt chẽ tránh trường hợp bị đối tác ép giá.

Các DN cần phải nâng cao nghiệp vụ ngay từ cấp lãnh đạo đến chuyên viên, cán bộ phụ trách phòng xuất nhập khẩu trong ký kết và đám phán với các đối tác.

Bên cạnh đó, cần tận dụng triệt để kênh kiểm tra đối tác đó là: Có thể thuê đội ngũ tư vấn ngay tại Việt Nam để thẩm tra xem những đối tác đó có phải là các DN giả mạo hay không, hoặc có thể thông qua kênh đại sứ quán ở tại các nước đó để tìm hiểu cụ thể thông tin về các đối tác mà mình đang kết hợp.

Về phía Hiệp hội, cần hướng dẫn, hỗ trợ DN tìm kiếm thị trường, định hướng sản xuất và xúc tiến thương mại tại thị trường. Liên kết phối hợp hoạt động xuất khẩu của các DN cùng một lĩnh vực. Dự báo, phân tích khả năng cạnh tranh đối với các nhóm mặt hàng từ đó xây dựng và thực hiện các chương trình nhằm thúc đẩy, hỗ trợ các DN Việt Nam khai thác, mở rộng thị trường và tìm kiếm các đối tác bạn hàng mới tại khu vực trên.

Quang Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,500
AVPL/SJC HCM 80,000 82,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,500
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,100
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 74,000
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,500
Cập nhật: 24/04/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 79.800 82.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 79.800 82.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 79.800 82.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.000 83.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,500
Trang sức 99.9 7,275 7,490
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,530
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310
Cập nhật: 24/04/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300
SJC 5c 81,000 83,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 74,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 74,800
Nữ Trang 99.99% 72,600 73,900
Nữ Trang 99% 71,168 73,168
Nữ Trang 68% 47,907 50,407
Nữ Trang 41.7% 28,469 30,969
Cập nhật: 24/04/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 24/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,275 16,375 16,825
CAD 18,383 18,483 19,033
CHF 27,464 27,569 28,369
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,604 3,734
EUR #26,788 26,823 28,083
GBP 31,311 31,361 32,321
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.07 161.07 169.02
KRW 16.77 17.57 20.37
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,294 2,374
NZD 14,870 14,920 15,437
SEK - 2,305 2,415
SGD 18,254 18,354 19,084
THB 636.42 680.76 704.42
USD #25,180 25,180 25,485
Cập nhật: 24/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 24/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 08:00