Trồng trọt vượt dịch bằng những kỷ lục

18:35 | 03/01/2021

120 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong bối cảnh dịch COVID-19 diễn biến vô cùng phức tạp, chuỗi cung ứng bị đứt gãy, ngành trồng trọt đã chủ động “đón sóng” thị trường, sản xuất rải vụ để giảm tác động của dịch.
Trồng trọt vượt dịch bằng những kỷ lục
Ảnh minh họa

Điểm sáng lúa gạo

Theo đánh giá của ông Nguyễn Như Cường, Cục trưởng Cục Trồng trọt (Bộ NN&PTNT), mặc dù điều kiện thời tiết không mấy thuận lợi cho sản xuất lúa khi xâm nhập mặn ở Đồng bằng sông Cửu Long đã vượt cả kỷ lục năm 2015-2016, đe dọa đến sản xuất lúa vụ đông xuân, vụ quan trọng nhất trong năm nhưng nhờ chủ động, linh hoạt các giải pháp ứng phó theo hướng “thuận thiên”, ngành trồng trọt đã thu được những kết quả rất khả quan. Vụ đông xuân 2019-2020 đã lập nhiều kỷ lục mới, khi năng suất lúa tăng, chi phí sản xuất giảm và giá lúa gạo liên tục lập đỉnh.

“Thực hiện chỉ đạo của Bộ NN&PTNT, Cục Trồng trọt đã phối hợp với các địa phương chủ động mở rộng diện tích gieo cấy, đặc biệt là vụ hè thu, thu đông và vụ mùa. Tiếp tục điều chỉnh cơ cấu giống phù hợp, tăng diện tích gieo trồng giống chất lượng, ngắn ngày. Điều chỉnh thời vụ gieo cấy để thích ứng với tình hình biến đổi khí hậu, đặc biệt là vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Đối với những vùng không thể tiếp cận được nguồn nước, chủ động cắt vụ hoặc chuyển đổi sang cây trồng khác để giảm tác động của thiên tai”, ông Cường nhấn mạnh.

Nhờ chủ động, linh hoạt trong việc áp dụng, điều chỉnh lịch thời vụ nên dù diện tích lúa giảm khoảng 190.000 ha nhưng năng suất lúa được cải thiện nên sản lượng vẫn đạt xấp xỉ 43 triệu tấn, vừa đáp ứng nhu cầu cho 100 triệu dân, vừa cung ứng xuất khẩu. Năm 2020, nhờ thị trường lúa gạo thế giới sôi động nên gạo là 1 trong 5 mặt hàng nông sản chủ lực đạt giá trị xuất khẩu trên 3 tỷ USD.

Ông Nguyễn Như Cường đánh giá, một trong những điểm nhấn ấn tượng của ngành lúa gạo trong năm 2020 chính là có 9 loại gạo thơm được phép xuất khẩu sang thị trường châu Âu (EU) theo Hiệp định thương mại tự do Việt Nam-châu Âu (EVFTA) với những ưu đãi chưa từng có về mặt thuế quan.

Sản xuất rải vụ, vượt dịch COVID-19

Một trong những thành công của ngành trồng trọt trong năm 2020 là tổ chức sản xuất rải vụ 5 loại cây ăn quả chủ lực (thanh long, xoài, sầu riêng, chôm chôm, nhãn) ở các tỉnh phía nam để tránh tác động của dịch COVID-19. Việc sản xuất rải vụ đã góp phần giảm áp lực tiêu thụ vào cùng một thời điểm, nhất là trong bối cảnh chuỗi cung ứng bị đứt gãy do tác động của dịch.

Cụ thể, đối với cây thanh long, theo báo cáo của Sở NN&PTNT 3 tỉnh Bình Thuận, Tiền Giang, Long An, diện tích sản xuất rải vụ đạt 42.083 ha, bằng 81% tổng diện tích thu hoạch, sản lượng rải vụ 838.316 tấn. Việc sản xuất rải vụ giúp mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn từ 2-3 lần so với thanh long chính vụ, lợi nhuận đạt 250-400 triệu đồng/ha/năm.

Diện tích xoài rải vụ đạt 27.238 ha; sầu riêng rải vụ đạt 18.979 ha, trong khi diện tích rải vụ của chôm chôm là 8.590 ha, nhãn 24.164 ha. Theo đánh giá của Cục Trồng trọt, rải vụ 5 loại trái cây tạo sự ổn định về sản lượng quanh năm, hiệu quả sản xuất rải vụ cao hơn 1,5-2 lần chính vụ.

Trên cơ sở những kết quả đã đạt được, ông Nguyễn Như Cường cho biết, năm 2021, ngành trồng trọt sẽ tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế hoạch cơ cấu lại nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa kém hiệu quả; tăng cường chỉ đạo sản xuất các cây trồng chủ lực thích ứng với biến đổi khí hậu.

Để đạt được mục tiêu này, theo Thứ trưởng Bộ NN&PTNT Lê Quốc Doanh, trong bối cảnh thiên tai và dịch COVID-19 vẫn diễn biến phức tạp, ngành trồng trọt không được chủ quan, cần chủ động trước biến động của thị trường và thiên tai, linh hoạt trong chỉ đạo với từng vùng, từng loại cây.

“Hiện nay, dư địa tăng diện tích, năng suất không còn nhiều, vì vậy ngành nên tập trung tái cơ cấu trong nội ngành, nâng cao chất lượng, giảm chi phí sản xuất. Thực tế, ở nhiều vùng, việc sử dụng phân bón vẫn lãng phí, lượng gieo sạ còn nhiều, vừa tốn kém vừa khiến sâu bệnh phát sinh nhiều hơn. Vì vậy, ngành trồng trọt, các địa phương cần đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất để giảm chi phí, cải thiện chất lượng. Đặc biệt, đẩy mạnh phân khúc thị trường lúa thơm, lúa chất lượng để đáp ứng nhu cầu của nhiều thị trường”, Thứ trưởng Lê Quốc Doanh nhấn mạnh.

Theo www.chinhphu.vn

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 19:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,844 15,864 16,464
CAD 18,000 18,010 18,710
CHF 27,004 27,024 27,974
CNY - 3,366 3,506
DKK - 3,498 3,668
EUR #25,905 26,115 27,405
GBP 30,740 30,750 31,920
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.74 159.89 169.44
KRW 16.23 16.43 20.23
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,203 2,323
NZD 14,570 14,580 15,160
SEK - 2,243 2,378
SGD 17,832 17,842 18,642
THB 629.41 669.41 697.41
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 19:45