Trồng ớt trái vụ đón Tết, nông dân thu gần 1 triệu đồng mỗi ngày

18:51 | 20/01/2019

228 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Vào chính vụ, giá ớt nằm ở khoảng 8.000 đồng/kg. “Liều” trồng ớt sớm so với thời vụ 4 tháng, dịp giáp Tết, giá ớt lên tới 24.000 đồng/kg, hai nông dân ở huyện Nam Đàn, Nghệ An bỏ túi xấp xỉ 1 triệu đồng/ngày nhờ ớt trái vụ.

Trồng ớt trái vụ đón Tết, nông dân thu mỗi ngày gần 1 triêu đồng

Những ngày này, ông Nguyễn Thành Huế (xóm Mậu 6, xã Kim Liên, Nam Đàn, Nghệ An) tất bật trên thửa ruộng trồng giống ớt GM40 của mình. Sau gần 3 tháng chăm chút, thửa ruộng trồng ớt của gia đình ông đã cho thu hoạch. Ớt được mùa, được giá khiến người nông dân này hết sức phấn khởi.

trong ot trai vu don tet nong dan thu gan 1 trieu dong moi ngay
Ông Nguyễn Thành Huế thu hoạch ớt trái vụ. Trung bình mỗi ngày, ông Huế thu gần 1 triệu đồng tiền bán ớt tươi.

“Giá ớt bình thường 8 nghìn đồng/kg thì người trồng ớt như chúng tôi cũng đã có lãi. Đợt giáp Tết Nguyên đán này, giá ớt giao động ở mức 20-25 nghìn đồng/kg bán tại vườn, nếu nhập tại chợ đầu mối thì giá cao hơn. Với 3 sào ớt, một mình tôi thu hoạch túc tắc thì mỗi ngày cũng hái được hơn 3-4 yến, hái xong 1 lứa là quay vòng hát lứa tiếp theo. Từ giờ đến Tết Nguyên đán, cây ớt cho thu hoạch thêm 3 lứa quả nữa”, ông Huế cho biết.

Trồng ớt trái vụ đón Tết cũng là cách mà anh Phạm Trung Kiên (xóm Mậu 6, xã Kim Liên) lựa chọn. Trên thửa đất ruộng gần 2ha thuê của UBND xã trồng các loại hoa đón Tết (như ly, các loại cúc thờ, lay ơn…), anh Kiên dành 0,5ha để trồng ớt, trong đó có hơn 3 sào đã cho thu hoạch. Với giống ớt GM40 nhập khẩu cho quả to, đều, mã đẹp và cay, lại trúng vào đợt giáp Tết nên anh Kiên không phải lo về vấn đề đầu ra.

trong ot trai vu don tet nong dan thu gan 1 trieu dong moi ngay
Giống ớt GM40 cho quả đẹp, năng suất cao, vị cay, đáp ứng được tiêu chuẩn xuất khẩu.

“Vào dịp Tết, không chỉ nhu cầu ớt trong tỉnh, trong nước tăng cao mà nhu cầu nhập khẩu ớt cay của Trung Quốc cũng tăng do đó thương lái vào thu mua tận ruộng. Có thời điểm giá ớt lên tới 27 nghìn đồng/kg. Với mức giá hiện tại thì người trồng ớt như chúng tôi hết sức phấn khởi. Tuy nhiên, mức giá này không kéo dài được lâu, thường thì ra Tết, sức mua giảm, giá ớt vì thế cũng giảm nhiều”, anh Kiên cho hay.

Cây ớt trồng đúng thời vụ là vào tháng 12 âm lịch, sau gần 3 tháng là cây cho trái. Nếu chăm bón tốt, đúng quy trình kỹ thuật, cây ớt có thể cho thu hoạch đến 9 tháng, năng suất đạt khoảng 15-22 tấn/ha. Tuy nhiên, vào mùa thu hoạch (khoảng tháng 4 hàng năm), quả ớt thường bị thương lái ép giá, mức giá cao nhất chỉ đạt 8 nghìn đồng/ha.

trong ot trai vu don tet nong dan thu gan 1 trieu dong moi ngay
Dành 5 sào đất để trồng ớt, trong đó có 3 sào đã cho thu hoạch. Với mức giá hiện tại từ 20-25 nghìn đồng, cao điểm đạt 27 nghìn đồng/kg, theo tính toán của anh Kiên, trồng ớt lãi gấp gần 10 lần so với trồng lúa.

Để tránh thua thiệt ngay trên đồng ruộng, năm nay, người nông dân Nguyễn Thành Huế quyết định trồng trước lịch thời vụ. Từ tháng 8 (âm lịch), ông đã ươm hạt và trồng xuống ruộng. Đến đầu tháng Chạp, cây ớt đã cho thu hoạch.

trong ot trai vu don tet nong dan thu gan 1 trieu dong moi ngay
Với việc "đẩy thời vụ" sớm hơn 4 tháng, hai nông dân ở Nam Đàn (Nghệ An) thắng lớn vụ ớt Tết.

“Cây ớt là loại cây trồng khá khó tính, không thể trồng liên tục hàng năm. Trồng trái vụ là chỉ căn về giá thôi chứ trong điều kiện thời tiết khắc nghiệt vào mùa Đông ớt cũng phải đối mặt với nhiều rủi ro, đặc biệt là tình hình sâu bệnh. Gần như ngày nào cũng phải có mặt ngoài đồng bởi diễn biến sâu bệnh nhanh lắm, không ứng phó kịp thời là mất trắng. Trồng ớt trái, tuy vất vả nhưng như giá cả hiện tại thì giá trị kinh tế cao, gấp gần 10 lần trồng lúa”, ông Huế thông tin thêm.

Theo Dân trí

trong ot trai vu don tet nong dan thu gan 1 trieu dong moi ngay

Kiếm tiền triệu mỗi ngày nhờ điêu khắc trên dưa hấu

Từ đôi tay khéo léo của những người thợ điêu khắc, những trái dưa hấu bình thường trở nên sinh động và ý nghĩa hơn trên bàn thờ mỗi dịp tết đến, xuân về nhờ những hình ảnh cầu chúc một năm mới mang lại nhiều may mắn.

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼300K 74,100 ▼300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼300K 74,000 ▼300K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 25/04/2024 13:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.700 ▼800K 84.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 ▼25K 7,500 ▼25K
Trang sức 99.9 7,285 ▼25K 7,490 ▼25K
NL 99.99 7,290 ▼25K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▼40K 8,400 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▼40K 8,400 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▼40K 8,400 ▼40K
Cập nhật: 25/04/2024 13:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,700 ▼800K 84,000 ▼500K
SJC 5c 81,700 ▼800K 84,020 ▼500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,700 ▼800K 84,030 ▼500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,245 16,345 16,795
CAD 18,255 18,355 18,905
CHF 27,258 27,363 28,163
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,588 3,718
EUR #26,671 26,706 27,966
GBP 31,206 31,256 32,216
HKD 3,161 3,176 3,311
JPY 159.39 159.39 167.34
KRW 16.61 17.41 20.21
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,269 2,349
NZD 14,808 14,858 15,375
SEK - 2,281 2,391
SGD 18,168 18,268 18,998
THB 629.54 673.88 697.54
USD #25,123 25,123 25,433
Cập nhật: 25/04/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,175.00 25,177.00 25,477.00
EUR 26,671.00 26,778.00 27,961.00
GBP 31,007.00 31,194.00 32,152.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,297.00
CHF 27,267.00 27,377.00 28,214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16,215.00 16,280.00 16,773.00
SGD 18,322.00 18,396.00 18,933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,215.00 18,288.00 18,819.00
NZD 14,847.00 15,342.00
KRW 17.67 19.30
Cập nhật: 25/04/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25125 25125 25477
AUD 16271 16321 16824
CAD 18292 18342 18798
CHF 27437 27487 28049
CNY 0 3458.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26860 26910 27621
GBP 31315 31365 32018
HKD 0 3140 0
JPY 160.88 161.38 165.89
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14841 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18404 18454 19016
THB 0 641.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8180000 8180000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 13:45